DANH TỪ TRONG TIẾNG ANH (NOUNS)

I. ĐỊNH NGHĨA:
Danh từ là chỉ ra 1 ai đó, 1 nơi nào đó hoặc 1 thứ gì đó.…
Vd: John, boy, village, corner, computer, cat …

II. PHÂN LOẠI :

  1. DT cụ thể (Concrete nouns) có 2 loại :

a. DT chung ( common nouns) dùng gọi tên chung cho sự vật cùng loại
VD : dog, pen, flower, cat …
b. DT riêng (proper nouns) : là tên riêng của người hoặc địa danh nào đó.
VD: Minh, France ( nước Pháp), John …

  1. DT trừu tượng (abstract nouns) : dùng để chỉ tình trạng của sự vật.
    VD: sweetness(sự ngọt ngào) , freedom (sự tự do), independence ( sự độc lập)
  2. DT đếm được (Countable nouns) :
    – là DT chỉ người, vật thể có tính chất riêng lẻ và có thể đếm được trực tiếp lên chính nó. VD: book, friend, tree …
    Có 2 loại :
    Loại 1 : DT ĐẾM ĐƯỢC SỐ ÍT
    A/ AN + N đếm được ở số ít
    – A đứng Danh từ bắt đầu bằng 1 phụ âm ( g, m, n, b, t, d …)
    Vd: a dog, a book, a house,a doctor …
    – AN đứng trước Danh từ bắt đầu bằng nguyên âm ( có 5 NGUYÊN ÂM : U, E, O, A, I )
    Vd: an egg, an inkpot, an hour /ˈaʊə(r)/ =>( âm “h” câm)

    LƯU Ý : “ Nguyên âm” được xác định bằng Phiên âm quốc tế của từ đó.

EG: Ta xét :
university : ở hình thức mặt chữ thì bắt đầu bằng “u” .
Tuy nhiên có phiên âm là /ˌjuːnɪˈvɜːsəti/ => dựa vào âm bắt đầu của phiên âm ta thấy “ju” không nằm trong (5 NGUYÊN ÂM : U, E, O, A, I ) => ta dùng mạo từ “A” => a university.


hour : ở hình thức mặt chữ thì bắt đầu bằng “h” .
Tuy nhiên có phiên âm là /ˈaʊə(r)/ => dựa vào âm bắt đầu của phiên âm ta thấy “a” nằm trong (5 NGUYÊN ÂM : U, E, O, A, I ) => ta dùng mạo từ “AN” => an hour ( âm “h” câm) ……

• Loại 2 : DT ĐẾM ĐƯỢC Ở SỐ NHIỀU :
Some/ any/ few/ many/ các con số + N đếm được ở số nhiều.
Vd: two books, some water, many students …

  1. DT không đếm được ( Uncountable nouns): là DT chỉ những sự vật trừu tượng có tính chất không thể tách rời và không đếm được trực tiếp lên chính nó . VD : chalk, water, wood, advice …
    – Muốn đếm ta phải dùng kèm với những Danh từ chỉ sự đo lường như : bowl = chén ; cup = tách; loaf = ổ ; piece = cái, miếng ; box = hộp; bottle = chai; can = lon…
    VD : a bowl of rice = 1 chén cơm . two cup of coffee = hai tách cà phê.
    Some/ any/ much/ little + N không đếm được.
    Vd : some surprise = một ít ngạc nhiên, much money = nhiều tiền ….


  2. DT số ít và DT số nhiều : (Là những Danh từ đếm được)
    The boy is playing football = Cậu bé đang chơi bóng đá.
    The boys are playing marbles in the alley = Các cậu bé đang chơi bi ở con hẻm.

III. Nguyên tắc chuyển từ SỐ ÍT Sang SỐ NHIỀU :
a. – Thêm “S” vào sau DT số ít : tree – three trees, pen – five pens – ten pens.
– Thêm “S” vào DT có đuôi –oof : roof : một mái nhà => roofs : nhiều mái nhà

b. Thêm “ES” Khi DT kêt thúc bằng : O,S, SH, CH, X, Z
VD: a tomato – two tomatoES, potato – potatoES
=>Tuy nhiên có một số từ mà tận cùng là nguyên âm O là từ vay mượn thì ta chỉ cần thêm “S” mà tận cùng là nguyên âm O là từ vay mượn thì ta chỉ cần thêm “S” :
Radio -> radios
Piano ->pianos
Photo ->photos

c. Khi DT kết thúc bằng MỘT PHỤ ÂM + “Y” => chuyển “y” thành “ i ” và thêm “ES” : lady – ladIES; a baby – two babIES

d. Khi DT kết thúc bằng “ f” hoặc “fe”=> bỏ f và fe chuyển thành “VES”
Vd: leaf một chiếc lá => leaVES : nhiều chiếc lá
wife : một người vợ => wiVES : nhiều người vợ

e. Khi DT ở dạng BẤT QUI TẮC :
– A Man : một người đàn ông => men : nhiều người đàn ông (ĐÚNG) / mans (SAI)
– A Tooth : một chiếc răng => 32 teeth : 32 chiếc răng (ĐÚNG) / 32 tooths (SAI)
– A Goose : một con ngỗng => 4 geese/ geese : 4 con ngỗng/ nhiều con ngỗng / 4 gooses (SAI)
– Child : một đứa trẻ => children :nhiều đứa trẻ / 3 childs (SAI)
– A mouse : một con chuột => 32 mice : 32 con chuột
– Woman : một người phụ nữ => Women : nhiều người phụ nữ
– Person : một người => people : nhiều người

IV.SỞ HỮU CÁCH CỦA DANH TỪ:

– Sở hữu cách là một hình thức chỉ “sự sở hữu” của một người, một loài vật … đối với một người hay một vật nào đó
– Sở hữu cách là cách viết ngắn gọn hơn. (‘s)
VD :

  • The villa of the senator = The senator’s villa (Biệt thự của thượng nghị sĩ)
    +The car of my brother = My brother’s car (Xe hơi của anh tôi)

LƯU Ý :
• Ở Chủ số ít thì ta dùng ’s để diễn tả sự sở hữu đó
Vd: My brother’s car
• Ở Chủ ngữ số nhiều thì ta chỉ dùng dấu nháy ’ để diễn tả sự sở hữu đó
Vd: My parents’ car
Vì “parents” là Danh từ số nhiều rồi.

• Dùng Of + danh từ, khi ” chủ sở hữu” là vật chứ không phải người.
Vd:
– The gate of the villa (cổng của biệt thự)

– The front of the house (mặt tiền của căn nhà)

Tham gia Học Chung: https://www.facebook.com/groups/60916…

Theo dõi Fanpage: https://www.facebook.com/cokhathi

Website: https://feasibleenglish.net/

Facebook cá nhân: https://www.facebook.com/bennguyen2018