Simple present tense (thì hiện tại đơn)

THÌ HIỆN TẠI ĐƠN TRONG TIẾNG ANH

 

Video hướng dẫn: 

 

THÌ HIỆN TẠI ĐƠN (SIMPLE PRESENT TENSE) - có bài tập bên dưới
 

Câu hỏi cần trả lời trước khi học thì hiện tại đơn.

 

Chào các bạn, mình là Bel Nguyễn hôm nay sẽ chia sẽ cho các bạn về thì hiện tại đơn một cách cơ bản nhất, nhưng để hiểu rõ thì này mình mong các Bạn cùng tập trung với mình và đọc bài viết từ đầu đến cuối nhé!.

 

Trước tiên các bạn cần biết cách xác định chủ ngữ và tân ngữ.

 

 


Nếu các bạn muốn dùng được thì này tốt thì hai câu hỏi lớn nhất cần được đặt ra là: 

1. Động từ to be khác nhau với động từ thường như thế nào?

2. Trợ động từ được sử dụng như thế nào?

 

Nếu đọc xong bài viết mà bạn vẫn chưa trả lời được 2 câu hỏi trên thì bạn nên đọc lại hoặc xem video Bel đã quay bên trên nhé.

1. VỀ ĐỘNG TỪ TO BE CỦA THÌ HIỆN TẠI ĐƠN
 
 
Động từ "to be" bao gồm: am, is, are, was, were. Nhưng hôm nay chúng ta chỉ tập trung 3 từ chính là: "am, is, are".
 
Chúng ta có các đại từ (personal pronouns) sau đi theo các động từ "to be" tương ứng:
 
I, we – Ngôi thứ nhất (người nói)
I + am
we + are
 
You – Ngôi thứ hai (người nghe)
You + are
 
He, she, it – Ngôi thứ 3 số ít (người, vật được nói tới)
He, she, it + is
 
They – ngôi thứ 3 số nhiều.
They + are
 
Để tóm tắt cho các bạn dễ hiểu thì: 
I + am..
you we they + are...

He she it + is..

 
Động từ to be được sử dụng trong nhiều loại câu khác nhau như: câu tiếp diễn, câu bị động, ...Tuy nhiên mình chỉ muốn các bạn hiểu một cách đơn giản nhất là: động từ "to be" là những từ không chỉ hành động. Tất nhiên, động từ thường vẫn có những từ không chỉ hành động, nhưng tạm thời theo mình đây là cách ngắn gọn nhất để giúp các bạn phân biệt được động từ to be và động từ thường nhé.
 
Ví dụ các bạn muốn nói "tôi học tiếng anh với Bel", thì động từ các bạn phải sử dụng là "học" đúng không? các bạn xem các câu dưới đây, câu nào đúng câu nào sai nhé: 
 
1. I am learn english
2. I learn english 
 
Tất nhiên, những người mới học thường mắc sai lầm hay chèn động từ "to be" vào những chổ không cần thiết như ví dụ 1 ở trên. Câu đúng sẽ là "I learn english". 
 

Vậy nên mới có câu hỏi, khi nào dùng động từ to be, khi nào dùng động từ thường. Vậy trước tiên chúng ta cùng nhau tìm hiểu một chút về động từ thường trước nhé, rồi sẽ đưa ra kết luận.

 


2. VỀ ĐỘNG TỪ THƯỜNG CỦA THÌ HIỆN TẠI ĐƠN

 
 
Động từ thường là những từ chỉ hành động, trạng thái, sự kiện...(còn nhiều loại động từ khác như: ngoại động từ, nội động từ, mình sẽ nói sau trong các bài tiếp theo)
 
Chúng ta xét một số ví dụ sau về động từ thường:
 
Do you eat meat? 
(Bạn có ăn thịt không?) => động từ eat (ăn)
 
Do fairies really exist? 
Thần tiên có thực sự tồn tại?) => động từ exist (tồn tại)
 
My mother seems happy.
(Mẹ tôi có vẻ hạnh phúc) => Động từseem (có vẻ như)
 
Accidents like this happen all the time.

(Tai nạn như thế này xảy ra liên tục) => động từ happen (xảy ra) 

 

 

3. SỰ KHÁC BIỆT GIỮA ĐỘNG TỪ TO BE VÀ ĐỘNG TỪ THƯỜNG TRONG THÌ HIỆN TẠI ĐƠN.

 

 
Các bạn xem các ví dụ sau, và trả lời giúp Bel Nguyễn xem câu nào đúng câu nào sai nhé.
 
I very like playing games.
Are you live in HCM city?
I happy.
Do you happy?
Does she feel tired?
Where do you live?
What do you do for a living?

I drink a lot of water every day.

 

Nếu các bạn trả lời được thì xem như các bạn đã hiểu rõ về động từ to be và động từ thường rồi đó.
 
Vậy phân biệt cơ bản nhất về 2 loại động từ này ở thì "hiện tại đơn" là: 

  • a) Nếu dùng động từ thường rồi thì quên động từ to be đi 
  • b) Nếu dùng động từ to be rồi thì quên động từ thường đi
  • c) Động từ to be là những từ không chỉ hành động.
  • d) Động từ thường là những từ chỉ hành động, trạng thái, sự kiện...

 

 

Tuy nhiên, đó chỉ là kinh nghiệm cá nhân mình muốn truyền đạt lại cho những bạn mới học có thể dễ dàng nắm được nhất, còn các bạn muốn đào sâu thì nên mua một quyển sách rõ nguồn gốc để phân tích kỹ lưỡng hơn nhé.

 

Mình muốn các bạn hiểu để sử dụng, chứ không muốn học lý thuyết suông thật nhiều nhưng lại không áp dụng được. (tại trước đây mình cũng vậy học nhiều thứ không cần quá, nên không có thời gian học những cái cần thiết)

 
Nếu đọc mà vẫn không hiểu rõ về động từ "to be" và "động từ thường", thì các bạn nhắn tin trực tiếp cho Bel nhé, Bel sẽ giải đáp cho các bạn, đây là Facebook của Bel: https://www.facebook.com/belnguyen2018
 
 

4. CÔNG THỨC CỦA  ĐỘNG TỪ TO BE VÀ ĐỘNG TỪ THƯỜNG TRONG THÌ HIỆN TẠI ĐƠN.

 

 
  • a) Dạng động từ "To Be":
 
Công thức:    
 
Khẳng định: S + To Be + O
Phủ định: S + To Be + + not + O
Nghi vấn: To be + S + O?
 
Trong đó:
 S: Chủ ngữ  (I, You, We, They, He, She, It, This, That, My mother …)   
 To Be:  Am, Is, Are (tùy theo chủ ngữ mà dùng)   
 O: Tân ngữ (phần còn lại của câu)
 
I + AM
He/ She/ It + IS
You/ We/ They + ARE
 
Cách nhớ: 
I am a student
S + to be + 0
 
I am not a student
S + to be + 0
 
Am I a student?
To Be + S + O?
 
Một số câu ví dụ:
 
He is friendly. (khẳng định)
We are not a family. (phủ định) 
Is she beautiful?   (nghi vấn)
 
I am a student. (khẳng định)
You are not my best friend. (phủ định)
Is this your hat? (nghi vấn)
 
 
  • b) Dạng động từ thường
 
Để hiểu được công thức các bạn phải hiểu được "trợ động từ" là gì, "động từ" là gì, khi nào dùng "NOT".
 
Cụ thể:
Trợ động từ gồm: do/does dùng trong câu phủ định và nghi vấn. 
"Do" đi với các chủ ngữ  I, you, we, they (và các chủ ngữ số nhiều khác)
"Does" đi với các chủ ngữ he, she, it (và các chủ ngữ số ít khác)
"verb" là động từ thường (eat, drink, play, run, smile...)

"NOT" được dùng trong các câu phủ định.

 


Công thức:    
 
Khẳng định:
1. I/ You/ We/ They + Verb             
2. He/ She/ It + Verb (s/es)
 
Phủ định: (nhớ là có NOT, khác với câu khẳng định)
1. I/ You/ We/ They + do not + Verb             
2. He/ She/ It +       does not + Verb
 
Nghi vấn: 
Do +  I/ You/ We/ They + Verb?             
Does + He/ She/ It + Verb? 
 

Lưu ý:
 
  • a) Verb: 
Là kí hiệu của “Verb” Là động từ nguyên thể (infinitive) 
 
  • b) Verb (s): Là động từ phải thêm "s" khi chủ ngữ là ngôi 3 số ít, ở thể khẳng định.
 
  • c) Verb (es): là những động từ thêm đuôi là es, nếu động từ đó có kết thúc bằng các âm sau: “o”, “s” , “x” , “z”, “ch” , “sh”. (ở thể khẳng định)
 
(Cách nhớ: Ông Sống Xa Zậy Chẳng SHao )
 
Ví dụ cụ thể:
Go -> goes:
She goes to school.
 
Watch -> watches:
My mother watches TV.
 
  • d) Verb (s): 
– Được sử dụng ở các trường hợp còn lại
(Tức là  không nằm trong các trường hợp động từ có kết thúc bằng các âm: “o”, “s” , “x” , “z”, “ch” , “sh”.
 
Drink -> drinks:
She drinks a cup of wine.
 
Lưu ý: 
Chúng ta chỉ thêm S và ES vào động từ khi chủ ngữ là ngôi ba số ít và ở thể khẳng định của thì hiện tại đơn. Ở thể phủ định và nghi vấn, chúng ta luôn "giữ nguyên động từ".
 
Ví dụ:
I go to school every day. 
(go, kết thúc bằng "o" nhưng không thêm es, vì lý do chủ ngữ là ngôi thứ nhất, không phải ngôi 3 số ít)
 
-We get up at 7 o’clock in the morning.
(Chủ ngữ ” We”, nên động từ giữ nguyên) 
 
-He usually listens to music when He is sad.
(Chủ ngữ ” He” Nên động từ phải thêm “S hoặc ES”, NHƯNG do động từ “listen” không nằm trong nhóm kết thúc bằng “o”, “s” , “x” , “z”, “ch” , “sh", nên thêm “S” )
 
-My daughter misses me a lot.
(Chủ ngữ “My daughter” là ngôi ba số ít nên thêm “S hoặc ES”, NHƯNG do động từ “miss” nằm trong nhóm “o”, “s” , “x” , “z”, “ch” , “sh”, nên dúng ta thêm đuôi “ES”)
 
You don’t watch TV. 
(câu phủ định, động từ giữ nguyên)
 
He doesn’t love her. 
(câu phủ định, động từ giữ nguyên)
 
Do they like eating beef-steak?
(câu nghi vấn, động từ giữ nguyên)
 
Does your niece learn French? 
(câu nghi vấn, động từ giữ nguyên)
 
 

5. Dấu hiệu nhận biết của thì hiện tại đơn (Simple Present).

 

 
Always (luôn luôn) , usually (thường xuyên), often (thường xuyên), frequently (thường xuyên) 
 
Sometimes (thỉnh thoảng), seldom (hiếm khi), rarely = hardly (hiếm khi)  
 
Never (không bao giờ) 
 
Every day, every week, every month, every year,……. 
(Mỗi ngày, mỗi tuần, mỗi tháng, mỗi năm)
 
Once/ twice/ three times/ four times….. 
(một lần / hai lần/ ba lần/ bốn lần)
 
a day/ per day/ a week/ a month/ a year...

(một ngày/ tuần/ tháng/ năm..)

 

 

Vì để cho các bạn không quên các dấu hiệu quan trọng này, Bel Nguyễn viết một đoạn văn ngắn cho các bạn tập đọc và học thuộc nhé, xem như là một bài tập cho bạn luôn, nhiệm cụ của bạn là đọc đoạn văn dưới đây, sau đó đăng lên nhóm của Bel nhé: https://www.facebook.com/groups/609163899252710/
 


My name is Bel, I always learn English. By listening to music and watching movies I can improve my English ability. I often speak English with my teacher. Sometimes, I go to the park to practice English with foreigners. I usually go to my English club at the weekend with my friends. On Saturdays, I seldom learn English these days. I promise I will never give up learning English.

 

 

6. MỘT SỐ CÁCH DÙNG CẦN NHỚ CỦA THÌ HIỆN TẠI ĐƠN 

 

 
1. Diễn tả những sự thật hiển nhiên
The Earth circles the Sun.
(trái đất quay quanh mặt trời)
 
The sun rises in the east.
(mặt trời mọc ở phía đông)
 
2. Những hành động lặp đi lặp lại đều đặn (thói quen)
 
I drink water every day
(tôi uống nước mỗi ngày)
 
She always learns english
(cô ấy luôn luôn học tiếng Anh)
 
I always get up at 7 am.
(tôi luôn thức dậy vào 7h sáng)
 
3. Sự kiện nào đó đã được lên lịch cụ thể trong tương lai gần
 
The train leaves tonight at 10 p.m.
(chuyến tàu sẽ rời ga vào lúc 10h tối)
 
The plane leaves Hanoi at 10.10.
(máy bay rời Hanoi vào lúc 10h 10 phút)
 
4. Sự hiện xảy ra ở thời điểm hiện tại
 
She's not in the office right now.
(giờ này cô ấy không có ở văn phòng)
 
I live here. 
(tôi sống ở đay)
 
It's too late now.
(Bầy giờ thì trễ rồi)
 
They now know the truth.

(Họ bây giờ biết sự thật)

 

Bài tập thì hiện tại đơn các bạn click vào đây:
https://feasibleenglish.net/bai-tap-htd/

 

Đó là những thứ mình muốn chia sẽ với các bạn, bài này Bel viết tuy hơi dài dòng, nhưng mong các bạn đọc cẩn thận, xem video lại một vài lần, thử đặt một vài câu cho tới khi hiểu nhé. Mong sẽ được nhận phản hồi từ các bạn sau khi đọc xong bài viết này.
Hãy nhắn cho Bel biết sau khi bạn đọc xong nhé! Xin cảm ơn.

 

 
Được viết bởi Bel Nguyễn
Facebook: https://www.facebook.com/belnguyen2018/

Sử dụng xin trích rõ nguồn link website này nhé ạ.

Thông tin về Bel : https://feasibleenglish.net/giasubel

LET – LETS – LET’S





LET – LETS – LET’S VÀ SỰ KHÁC BIỆT


1. LET:

- là động từ gốc có nghĩa cho phép, được phép làm gì đó.
Cấu trúc : "Let Sb DO sth = cho phép ai làm gì đó."
Ex:
- Please let me WATCH the football game.
Để tôi xem bóng đá đi mà.
- I will let you DISCUSS the subject openly
Tôi sẽ để cho các bạn thảo luận vấn đề một cách công khai.
2. LETS:
Lets được sử dụng khi chủ ngữ là ngôi thứ ba số ít (he, she, it) ở thì hiện tại đơn (present tenses).
Cấu trúc : "S (ngôi 3 số ít) + Lets + sb + DO sth"
Ex:
- My boss lets me leave the office early.
Ông chủ cho phép tôi rời văn phòng sớm.
3. LET’S:
Let’s là viết tắt của Let us được dùng trong câu đề nghị, xin phép.
Cấu trúc: "Let’s DO sth đề nghị cùng làm gì... "
Ex:
- Let's LISTEN to this part one more time.
Chúng ta hãy nghe phần này một lần nữa.
- Let's just RUN THROUGH the piece one more time.
Chúng ta tập lại vở kịch một lần nữa nào.
• Khi dùng Let us với ý nghĩa là xin phép được làm một điều gì đó thì không viết tắt.
Ex: Let us help you.
Hãy để chúng tôi giúp bạn.