Giữa việc chọn học 4 - 6 tháng TẬP TRUNG chắc kiến thức nền một cách nghiêm túc và việc tự hợp lý hóa việc học 1 năm - 2 năm (rảnh khi nào học khi đó) với suy nghĩ mơ hồ rằng sẽ đạt được mục tiêu bạn chọn cái nào?
Sau một thời gian mình càng cảm nhận được rằng SUY NGHĨ ban đầu thật vô cùng quan trọng, SUY NGHĨ TẠO NÊN MỤC TIÊU, MỤC TIÊU LẠI SINH RA HÀNH ĐỘNG, RỒI HÀNH ĐỘNG LẠI TỶ LỆ THUẬN VỚI SỐPHẬN CỦA SUY NGHĨ ĐẦU TIÊN. Suy nghĩ sai lầm dẫn đến kết quả mơ hồ, để mình giải thích qua ví dụ sau cho các Bạn nhé:
Theo các Bạn thì việc dành "1 tiếng" tập trung làm việc có mục tiêu kế hoạch cụ thể với "1 ngày" làm không có mục tiêu định hướng rõ ràng thì cái nào hiệu quả hơn. Đương nhiên mình và các Bạn ai cũng biết rõ là thà học 1 tiếng hiệu quả còn hơn phải không.
Trước đây, với suy nghĩ rằng cứ học đi, 1 hay 2 năm chắc cũng sẽ nói tiếng Anh lưu loát được thôi, nhưng mình thực sự không biết rằng với suy nghĩ mơ hồ đó mình đã tốn biết bao nhiêu thời gian, công sức và tiền bạc, thay vì người khác chỉ mất có 3 - 4 tháng học xong nền tảng, và tiếp theo là cày từ vựng, luyện các kỹ năng khác để cho nhuần nhuyễn và sử dụng tốt, còn mình thì đụng cái nào vớ cái đó học, chẳng phân biệt cái gì cần học trước với cái gì cần học sau; cái nào cũng học; mình kiểu như khi xây nhà thay vì làm móng mình lại đi làm cái ngói, làm cửa sổ trước vậy, hơi nghich lý đúng không?
Vậy nên nếu "SUY NGHĨ BAN ĐẦU" đúng đắn thì "hành động" của mình đã khác nhiều rồi, suy nghĩ đúng dẫn đến hành động hiệu quả và kết quả đúng như mong đợi đúng không.
Vậy nên nếu bạn đã và đang giống mình ngày xưa, với lời khuyên chân thành thì bạn hãy tìm cho được câu trả lời "cái móng của việc học ngôn ngữ ở đâu?" và tiến hành thiết lập kế hoạch lại, làm việc này chỉ tốn khoảng vài ngày thôi, nhưng sẽ tiết kiệm cho các Bạn nhiều thứ lắm đó, và nếu các Bạn cần lời khuyên từ Bel, thì hãy nhắn cho mình nhé.
Dạng 1: All Both Most+ OF + us/ them/ you+ DT chia số nhiều/DT chia số ít Each Either Neither
Vd: - All of them like that film. (Tất cả họ đều thích bộ phim đó)
- Both of them are kind. (Cả hai người họ đều tố bụng)
- Most of them are women. (Hầu hết họ là phụ nữ)
- Each of us should give a hand. (Mỗi người chúng ta nên giúp một tay)
- Could either of you lend me ten dollars? (Một trong hai bạn, Ai có thể cho tớ mượn 10$ không?)
- Neither of them can cook. (Không ai trong số họ có thể nấu ăn cả)
_____
Dạng 2: All (tất cả) Both (cả hai) Most(hầu hết) Each(mỗi) +OF+ Từ Xác Định + DT đếm được số nhiều/ DT không đếm được+ ĐT chia theo Chủ ngữ Every (mỗi) Either(mỗi, một trong hai) Neither(cả hai ... không)
Chú thích: - Từ Xác Định bao gồm: + Tính từ sở hữu: my, his, her, their, your, our, its + Mạo từ THE + Đại từ bất định: this, that, these, those
Vd: - All of my friends like reading books. (Tất cả bạn bè của tôi đều thích đọc sách)
- Most of the shops are closed. (Hầu hết các cửa hàng đã đóng cửa.)
- Both of the women were French. (Cả hai phụ nữ đều là người Pháp)
- Both of my grandfathers are teachers. (Cả hai người ông của tôi đều là giáo viên)
- Each of the answers is worth 20 points. (Mỗi câu trả lời tương đương 20 điểm)
- Every one of their songs has been a hit. (Mỗi bài hát của họ đều là một bài hit.)
- Either of these roads leads to the airport. (Một trong hai con đường này dẫn đến sân bay)
- Neither of my children can speak French. (Cả hai đứa con tôi đều không nói tiếng Pháp)
Thì quá khứ đơn (Simple past) là một thì quan trọng trong tiếng Anh. Hôm nay chúng ta hãy cùng tìm hiểu:
Thì Quá Khứ Đơn trong tiếng Anh (simple past) - công thức, cách dùng và bài tập thì quá khứ
I. HIỂU CƠ BẢN VỀ QUÁ KHỨ ĐƠN.
Một số đặc điểm cần biết của thì quá khứ:
1. I was a student.
(tôi đã là một học sinh)
2. They were my best friends.
(Họ đã là những người bạn tốt của tôi)
3. She cooked dinner. (Cô ấy đã nấu bữa tối )
4. I lived here in 2012. (Tôi đã sống ở đây vào năm 2012)
5. She hugged him tightly. (cô ấy đã ôm anh ấy thật chặt)
6. We all laughed until we cried. (tất cả chúng tôi đã cười cho đến khi chúng tôi khóc)
Các bạn thấy đấy, những phần được bôi đỏ phía trên đang thể hiện từ "đã" trong quá khứ. Có chổ thì dùng was, were. Có chổ thì thêm "d", "ed" vào động từ. Và đó cũng là những gì các bạn sẽ biết sau khi đọc hết bài viết ngày hôm nay của Bel.
II. CẤU TRÚC CỦA THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN
Để hiểu được thì này, các bạn cũng cần phải phân biệt động từ "to be" và "động từ thường" như thì hiện tại đơn. Nhưng chẳng qua có chỉ khác đôi chút về cách biểu hiện thôi. Thay vì hiện tại đơn chúng ta dùng "am, is, are" thì quá khứ đơn chúng ta dùng "was, were".
Trợ động từ ở hiện tại đơn là "do/does", nhưng thì quá khứ đơn thì chỉ có một từ là "did". Cái khác nhau đặc biệt là ở thể khẳng định của hiện tại đơn đôi với chủ ngữ số nhiều thì động từ giữ nguyên, còn chủ ngữ là ngôi ba số ít thì động từ thêm "s" hoặc "es". Còn quá khứ đơn thì các chủ ngữ thì thêm "d" hoặc "ed" và đặc biệt là có xuất hiện "động từ bất quy tắc nữa".
Vậy để hiểu thì này, các bạn hãy đặt những câu hỏi sau, và tự trả lời, nếu sau khi đọc xong, các bạn trả lời được có nghĩa là các bạn đã hiểu:
1. Khi nào thêm "d", "ed".
2. Động từ bất quy tắc là gì, khi nào động từ bất quy tắc được sử dụng.
3. Khi nào trợ động từ "did" được sử dụng.
Chúng ta cùng bắt đầu tìm hiểu nhé.
a) Động từ To Be
I, he, she, it + was
(I và ngôi ba số ít, chúng ta sử dụng động từ to be là "was")
Ví dụ:
I was a student two years ago.
She was a teacher.
He was a doctor.
You, we, they + were
(you, we, they và các chủ ngữ số nhiều chúng ta sử dụng động từ to be "were")
Ví dụ:
They were my classmates.
(Họ đã là bạn cùng lớp)
We were colleagues 2 years ago.
(chúng tôi đã là đồng nghiệp 2 năm trước)
Công thức:
I was a student
(S + to be + 0)
I was not a student
(s + to be + not + 0)
Was I a student?
(To be + S + 0
b) Công thức động từ thường
I. Khẳng định:
1. S + Ved + O
It rained yesterday. (trời đã mưa ngày hôm qua)
I lived here in 2012. (tôi đã sống ở đây vào năm 2012)
Những từ có kết thúc là "e" rồi, thì chỉ cần thêm "d".
(live, close, wipe …. etc)
2. Công thức với động từ bất quy tắc
S + V2 + 0
Xem bảng động từ bất quy tắc.
I went to Paris last summer.
(go-> went)
He bought me a new book.
(buy -> bought)
3. Các trường hợp đặc biệt:
a) Có quy tắc tức là thêm được “ed” nhưng chỉ có 1 âm tiết (1 vần) mà hai từ cuối là " nguyên âm sau đó là phụ âm " thì ta nhân đôi phụ âm vào và thêm “ed”
Ví dụ:
hug - hugged
"u" là nguyên âm, sau u là g là phụ âm ta nhân đôi phụ âm thành 2 chữ “g” sau đó thêm “ed” ta sẽ được “hugged”.
Tương tự như vậy cho chữ: "hop" -> hopped
Một âm tiết (1 vần) có nghĩa là gì:
Ví dụ:
1) Hug ta phát âm là /hʌɡ/, 1 âm tiết (một vần)
2) Husband phát âm là /ˈhʌzbənd/, 2 âm tiết (hai vần)
b) Còn động từ có hai âm tiết trở lên và cuối cùng là nguyên âm sau đó phụ âm và dấu nhấn (‘) nằm ở âm cuối thì nhân đôi phụ âm sau đó thêm "ed".
Ví dụ:
prefer - > preferred
(Vì cuối cùng "e" là nguyên âm, sau đó đến "f" là phụ âm và 2 âm tiết )
Permit -> permitted
c) Động từ kết thúc là phụ âm và “Y” (y dài) thì ta chuyển “y” thành “i” rồi thêm “ed”.
Ví dụ:
cry -> cried
(vì" r" là phụ âm và sau nó là y nên ta chuyển "y" thành "i" và thêm ed)
Study -> studied
Try -> tried
II) Phủ định
S + did + not + V
(động từ luôn ở dạng nguyên thể)
I did not go to school yesterday.
I didn’t surf the net last night
III) Nghi vấn
Did + S + V?
(động từ luôn ở dạng nguyên thể)
Did you see Lan?
(bạn có thấy Lan ở đâu không)
Where did you go yesterday?
(bạn đã đi đâu tối qua)
III. Đối với đông từ khiếm khuyết ở thì quá khứ đơn.
May -> might He said he might come tomorrow.
Can -> could She said that she couldn't come.
Shall -> should She asked me what time she should come.
Will -> would He said he would see his brother tomorrow.
IV. Trạng từ thường gặp trong thì quá khứ (simple past)
In + mốc thời gian (vào thời điểm) In 2020
Yesterday (ngày hôm qua) Last week, last night, last year, last month …. (tuần trước, tối trước, năm trước, tháng trước...)
Khoảng thời gian + ago (bao lâu trước) One month ago (một tháng trước) One year ago (một năm trước)
A minute ago (một phút trước)
V. CÁCH DÙNG THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN TRONG TIẾNG ANH
1. Diễn tả hành động đã xảy ra và hoàn toàn chấm dứt trong quá khứ (có thời gian xác định)
Eg.
He learned English from 1999 to 2014
(Tôi đã học tiếng Anh từ năm 1999 đến năm 2014)
I went shopping yesterday.
(Hôm qua tôi đã đi mua sắm)
I went fishing last week.
(Tôi đã đi câu cá tuần trước)
Việc xảy ra trong quá khứ và có time xác định
He moved here in 2016
(anh ấy dời tới đây vào năm 2016)
I went to Nha Trang last summer.
(Tôi đã đến Nha Trang năm ngoái)
2. Diễn tả nhiều hành động xảy ra liên tiếp trong quá khứ.
(Thường xảy ra trong trường hợp kể về cái gì đó)
when I saw a shooting star, I stopped my car
(khi tôi thấy sao băng thì tôi dừng xe lại => ở đây là 2 việc liên tiếp là " thấy " và " dừng".
Last night, I came home, had dinner, and watched TV.
(Tối qua, tôi đã về nhà, ăn tối và xem ti vi)
when President Obama flew into Hanoi, He got out of the plane and waved to everybody.
(Khi Tổng thống Obama bay tới Ha Noi, Ông ấy ra khỏi máy bay, và vẫy tay chào mọi người)
Các bạn cố gắng thử suy nghĩ xem các ví dụ trên, những hành động xảy ra liên tiếp là những hành động nào nhé!
3. Diễn tả hành động, thói quen trong quá khư nhưng không còn tồn tại ở hiện tại
When I was a student, I liked swimming.
(Khi còn là sinh viên, tôi thích bơi lội)
I used to play the guitar with my friends when I was young.
(Tôi từng chơi guitar với bạn bè khi tôi còn trẻ)
when I was a student, I usually carried a knife to class.
(khi tôi còn là sinh viên, tôi thường mang dao tới lớp. (cắt xoài thôi à))
I used to play the Piano with my friends when I was 9 years old.
(Tôi đã từng chơi guitar với bạn bè của tôi khi tôi 9 tuổi)
I. ĐỊNH NGHĨA: Danh từ là chỉ ra 1 ai đó, 1 nơi nào đó hoặc 1 thứ gì đó.… Vd: John, boy, village, corner, computer, cat …
II. PHÂN LOẠI :
DT cụ thể (Concrete nouns) có 2 loại :
a. DT chung ( common nouns) dùng gọi tên chung cho sự vật cùng loại VD : dog, pen, flower, cat … b. DT riêng (proper nouns) : là tên riêng của người hoặc địa danh nào đó. VD: Minh, France ( nước Pháp), John …
DT trừu tượng (abstract nouns) : dùng để chỉ tình trạng của sự vật. VD: sweetness(sự ngọt ngào) , freedom (sự tự do), independence ( sự độc lập)
DT đếm được (Countable nouns) : – là DT chỉ người, vật thể có tính chất riêng lẻ và có thể đếm được trực tiếp lên chính nó. VD: book, friend, tree … – Có 2 loại : • Loại 1 : DT ĐẾM ĐƯỢC SỐ ÍT A/ AN + N đếm được ở số ít – A đứng Danh từ bắt đầu bằng 1 phụ âm ( g, m, n, b, t, d …) Vd: a dog, a book, a house,a doctor … – AN đứng trước Danh từ bắt đầu bằng nguyên âm ( có 5 NGUYÊN ÂM : U, E, O, A, I ) Vd: an egg, an inkpot, an hour /ˈaʊə(r)/ =>( âm “h” câm)
LƯU Ý : “ Nguyên âm” được xác định bằng Phiên âm quốc tế của từ đó.
EG: Ta xét : – university : ở hình thức mặt chữ thì bắt đầu bằng “u” . Tuy nhiên có phiên âm là /ˌjuːnɪˈvɜːsəti/ => dựa vào âm bắt đầu của phiên âm ta thấy “ju” không nằm trong (5 NGUYÊN ÂM : U, E, O, A, I ) => ta dùng mạo từ “A” => a university.
– hour : ở hình thức mặt chữ thì bắt đầu bằng “h” . Tuy nhiên có phiên âm là /ˈaʊə(r)/ => dựa vào âm bắt đầu của phiên âm ta thấy “a” nằm trong (5 NGUYÊN ÂM : U, E, O, A, I ) => ta dùng mạo từ “AN” => an hour ( âm “h” câm) ……
• Loại 2 : DT ĐẾM ĐƯỢC Ở SỐ NHIỀU : Some/ any/ few/ many/ các con số + N đếm được ở số nhiều. Vd: two books, some water, many students …
DT không đếm được ( Uncountable nouns): là DT chỉ những sự vật trừu tượng có tính chất không thể tách rời và không đếm được trực tiếp lên chính nó . VD : chalk, water, wood, advice … – Muốn đếm ta phải dùng kèm với những Danh từ chỉ sự đo lường như : bowl = chén ; cup = tách; loaf = ổ ; piece = cái, miếng ; box = hộp; bottle = chai; can = lon… VD : a bowl of rice = 1 chén cơm . two cup of coffee = hai tách cà phê. Some/ any/ much/ little + N không đếm được. Vd : some surprise = một ít ngạc nhiên, much money = nhiều tiền ….
DT số ít và DT số nhiều : (Là những Danh từ đếm được) The boy is playing football = Cậu bé đang chơi bóng đá. The boys are playing marbles in the alley = Các cậu bé đang chơi bi ở con hẻm.
III. Nguyên tắc chuyển từ SỐ ÍT Sang SỐ NHIỀU : a. – Thêm “S” vào sau DT số ít : tree – three trees, pen – five pens – ten pens. – Thêm “S” vào DT có đuôi –oof : roof : một mái nhà => roofs : nhiều mái nhà
b. Thêm “ES” Khi DT kêt thúc bằng : O,S, SH, CH, X, Z VD: a tomato – two tomatoES, potato – potatoES =>Tuy nhiên có một số từ mà tận cùng là nguyên âm O là từ vay mượn thì ta chỉ cần thêm “S” mà tận cùng là nguyên âm O là từ vay mượn thì ta chỉ cần thêm “S” : Radio -> radios Piano ->pianos Photo ->photos
c. Khi DT kết thúc bằng MỘT PHỤ ÂM + “Y” => chuyển “y” thành “ i ” và thêm “ES” : lady – ladIES; a baby – two babIES
d. Khi DT kết thúc bằng “ f” hoặc “fe”=> bỏ f và fe chuyển thành “VES” Vd: leaf một chiếc lá => leaVES : nhiều chiếc lá wife : một người vợ => wiVES : nhiều người vợ
e. Khi DT ở dạng BẤT QUI TẮC : – A Man : một người đàn ông => men : nhiều người đàn ông (ĐÚNG) / mans (SAI) – A Tooth : một chiếc răng => 32 teeth : 32 chiếc răng (ĐÚNG) / 32 tooths (SAI) – A Goose : một con ngỗng => 4 geese/ geese : 4 con ngỗng/ nhiều con ngỗng / 4 gooses (SAI) – Child : một đứa trẻ => children :nhiều đứa trẻ / 3 childs (SAI) – A mouse : một con chuột => 32 mice : 32 con chuột – Woman : một người phụ nữ => Women : nhiều người phụ nữ – Person : một người => people : nhiều người
IV.SỞ HỮU CÁCH CỦA DANH TỪ:
– Sở hữu cách là một hình thức chỉ “sự sở hữu” của một người, một loài vật … đối với một người hay một vật nào đó – Sở hữu cách là cách viết ngắn gọn hơn. (‘s) VD :
The villa of the senator = The senator’s villa (Biệt thự của thượng nghị sĩ) +The car of my brother = My brother’s car (Xe hơi của anh tôi)
LƯU Ý : • Ở Chủ số ít thì ta dùng ’s để diễn tả sự sở hữu đó Vd: My brother’s car • Ở Chủ ngữ số nhiều thì ta chỉ dùng dấu nháy ’ để diễn tả sự sở hữu đó Vd: My parents’ car Vì “parents” là Danh từ số nhiều rồi.
• Dùng Of + danh từ, khi ” chủ sở hữu” là vật chứ không phải người. Vd: – The gate of the villa (cổng của biệt thự)
Đây là một kênh youtube có phụ đề song ngữ Anh - Việt với những video về tình huống hay những câu chuyện nhỏ trong cuộc sống. Video mình thấy hay nhất: Chuẩn mực của xã hội là phải gầy để trở nên xinh đẹp?https://youtu.be/Dtf4mTqu_v0
Ted Talks , Ted_ed
Mình nghĩ chắc ai cũng biết đến 2 kênh này rồi nhỉ nên không cần phải nói kĩ ha, 2 kênh này nghiêng về học thuật nhiều hơn. Gợi ý video cho bạn:https://youtu.be/eIho2S0ZahI
BravestWarriors
Channel này là phim hoạt hình nhé. Dễ thương lắm luôn. Đồ họa gần giống Adventure Time hóa ra là cùng một tác giả đó các bạn. Gợi ý video cho bạnhttps://youtu.be/XSt4PRfNH3k
Hishe
Đây là một channel mình mới biết đến thôi. Nó kiểu viết lại một cái kết khác cho bộ phim í. Hài hước lắm. Gợi ý video cho bạn.
Đây là một channel thường phân tích các cụm từ hoặc từ mới xuất hiện trong một show truyền hình hay một bộ phim nào đó. Mình thường coi về series Friends í. Vừa học tiếng Anh vừa giải trí luôn. Gợi ý video cho bạn nhéhttps://youtu.be/_RFTcoqSA5M Cùng chia sẻ về học nhé cả nhà! Nguồn: Internet
above trên ><below dưới noisy ồn ào ><quiet yên lặng most nhiều nhất ><least ít nhất after sau khi ><before trước khi humble khiêm tốn ><proud tự hào common phổ biến >< rare hiếm thấy include bao gồm ><exclude ngoại trừ always luôn luôn ><never không bao giờ certain chắc chắn ><uncertain không chắc chắn frequently thường xuyên ><occasionally thỉnh thoảng
notice chú ý ><ignore phớt lờ admit thừa nhận ><deny từ chối repair sữa chữa ><damage hư hại preserve bảo tồn ><waste tàn phá accept chấp nhận ><decline từ chối forbid cấm đoán ><allow cho phép create sáng tạo ><destroy phá hủy probably có lẻ ><certainly chắc chắn grant ban cho ><refuse từ chối, bác bỏ combine phối hợp ><separate tách biệt
expensive mắc ><inexpensive rẻ careful cẩn thận ><careless bất cẩn opposite trái ngược ><similar tương tự possible có thể ><impossible không thể ordinary thông thường ><special đặc biệt downstairs tầng dưới ><upstairs tầng trên employer người chủ ><employee nhân viên regular thường xuyên ><irregular không thường xuyên approval chấp thuận ><disapproval không chấp thuận
Lời Khuyên Chân Thành, Chìa Khóa Học Tiếng Anh Thành Công
Thông thường, người mới bắt đầu học tiếng Anh thường có xu hướng tìm kiếm nơi đào tạo tốt, phương pháp hiệu quả, hay giáo viên tài giỏi, nhưng lại bỏ qua một yếu tố quan trọng nhất trước hành trình học tiếng Anh dài đằng đẵng.
Các bạn biết yếu tố là gì không, nếu chưa biết thì dây là lý do bạn đọc hết bài viết này và chia sẻ cho bạn bè những người đang học hoặc có ý định học tiếng Anh của Bạn nhé.
Bạn học tiếng Anh để làm gì? Bạn dự kiến dành thời gian bao lâu để học trong chặng đường này? và bạn cần làm gì để đạt được mục đích đó?
Giả sử nếu như bạn học tiếng Anh Giao Tiếp Văn Phòng, thời gian dự kiến hoàn thành chặng đường này là 10 tháng, bạn quyết định đi tìm một trung tâm, hay tìm một giáo viên và tiến hành học trong 10 tháng, sau 10 tháng sau tự nhủ với bản thân là, mình sẽ giao tiếp tốt. Thật không may, 10 tháng trôi qua, bạn cũng giậm chân tại chỗ? tại sao? có bạn nào đã từng bị như vậy chưa?
Mình có một bài toán cho các bạn tự tính nhé, để đạt được mục tiêu là giao tiếp tốt bạn sẽ học tiếng Anh trong 10 tháng, kết quả phải đạt được là 1000 từ vựng thông dụng, mỗi ngày học 3-4 từ vựng, học 1 - 2 cấu trúc, học phát âm, luyện viết, luyện nói trung bình mỗi ngày trong 20 phút, duy trì trong 10 tháng thì bạn sẽ đạt được kết quả, nhưng với điều kiện là duy trì trong khoảng 300 ngày đó.
Nhưng nếu như thứ 2 bạn mệt quá nên chỉ học được 1 nữa so với mục tiêu, thứ 3 bạn bè rủ đi uống coffee, thứ 4 học được 30 phút,... hay những thay đổi khác, điều này đồng nghĩa với việc 1 tuần ngày nào cũng học như dự kiến, thì đạt mục tiêu, nhưng 1 tuần học được 3 buổi như dự kiến, thì thời hạn mục tiêu từ 10 tháng sẽ biến thành 20 tháng, tương tự nếu như 1 tuần học được 2 buổi hay 1 buổi thì thời gian hoàn thành sẽ được dãn cách còn dài hơn.
Nói tới đây thì các bạn sẽ hiểu phần nào về tầm quan trọng của việc thiết lập kế hoạch có trọng tâm ngay từ khi quyết định học tiếng Anh rồi chứ?
Lên kế hoạch nhưng không bám theo đồng nghĩa với việc thời gian đạt được mục tiêu trở nên dài hơn, chưa kể đến kiến thức sẽ bị quên đi hoặc những tình huống gây nản lòng trong quá trình học.
Vậy nên, việc xác định "trọng tâm" ngay từ đầu và có "kế hoạch" rõ ràng là vô cùng quan trọng, nếu bạn không nhủ với bản thân rằng "tôi sẽ quyết tâm học đến cùng và đạt được mục tiêu" ngay từ đầu, thì sẽ dẫn đến việc "dừng lại" hoặc "bỏ cuộc" khi đối đầu với những thử thách, rào cản, cám dỗ trên hành trình đó.
"Những cuộc hành trình vạn dặm đều bắt đầu từ những bước chân nhỏ bé", nếu bạn cứ bước đều, luôn nhìn thẳng mục tiêu, thì nhất định sẽ thành công dù phải đối mặt với nhiều thử thách, nhưng nếu cũng bước đều, tới nữa đường thì dừng lại hoặc lúc đầu chạy nhanh tới nữa đường thì dừng lại thì quảng đường vừa đi qua dường như trở nên vô ích.
Hãy là người có TRỌNG TÂM, biết mình đang làm gì, muốn làm gì và phải làm gì để đạt được mục tiêu đó, thì nhất định bạn sẽ thành công. Học tiếng Anh cũng vậy, bạn hãy luôn nghĩ về mục tiêu mà hành động, tất nhiên quá trình dẫn đến thành công nào cũng đầy khó khăn, bạn hãy trở thành một trong những người dám đương đầu với khó khăn đó cho tới khi đạt được mục tiêu.
Hôm nay, hãy bắt đầu mở khóa niềm tin của bạn, với suy nghĩ rằng, hôm qua khi tỉnh giấc tôi đã nhủ bản thân của mình "ngủ thêm 10 phút nữa", nhưng hôm nay tôi sẽ "bật dậy", lên lên kế hoạch cụ thể và thực hiện chúng. "Đời ngắn tôi không ngủ dài nữa, phải tỉnh dậy thôi".
Văn tôi chưa được tốt lắm, nhưng mong sao cũng giúp được các bạn mới học có thêm được niềm tin vào bản thân và thực hiện được mục tiêu của mình.