SỐ ÍT, SỐ NHIỀU VÀ ỨNG DỤNG CỦA NÓ TRONG GIAO TIẾP.
Số ít và số nhiều tại sao các bạn cần phải học, học để làm cái gì, nếu không biết đến cả mục đích học, mà đi học tràn lan thì sẽ gây tốn thời gian, công sức đổi lại và thậm chí còn gây chán nản thứ ngôn ngữ tuyệt vời này.
Sau bài viết này của Bel, mong rằng các bạn sẽ hiểu rõ công dụng của số ít và số nhiều, để ứng dụng nó vào trong giao tiếp được nhé.
Để hiểu rõ hơn, các bạn xem các câu dưới đây, câu nào đúng, câu nào sai, để các bạn hiểu được lý do tại sao phải học số ít, số nhiều nhé, rồi sau đó chúng ta vào đề. Các bạn tự trả lời xem sao ha!
How many times do I have to tell you? How many time do I have to tell you?
I read book I read a book I read books
Chúng ta sẽ bắt đầu đi sâu vào chủ đề cùng mình là gia sư Bel Nguyễn nhé!
Để hiểu được số ít và số nhiều, và ứng dụng của nó trong giao tiếp các bạn cần hiểu rõ về các đại từ (personal pronouns) sau:
I, we - Ngôi thứ nhất (người nói) You - Ngôi thứ hai (người nghe) He, she, it - Ngôi thứ 3 số ít (người, vật được nói tới) They - ngôi thứ 3 số nhiều.
Lưu ý: I và you, là hai đại từ đặc biệt, được chia động từ giống như các chủ ngữ số nhiều (we, they...), mặc dù khi chúng ta sử dụng "I và you" đều chỉ về một người. Vậy chúng ta cùng làm bài tập nhỏ, để hiểu rõ hơn nhé. Bài Tập: tronng các từ sau đây, từ nào là số ít, từ nào là số nhiều:
Bel, David, Lan, Kim, The cat, They, Lan and Minh, My parents, The children, The men, The women, The pizza, The weather, The prime minister, The tiger, The police, my car, your girlfriend, the poor, Hung and Lan, her siblings, our relatives, their houses, his father, the rich, the women, the men, its tails, her cats, the homeless, this book, these friends, the mice, the blue car, the red dress.The board of directors, one of my students, the poor, the rich, the police, My cars, your girlfriend, Hung and Tuan, My siblings, his relatives, our house, my father, her bike, his computers, their pens.
Bel sẽ giải thích cụ thể hơn, số ít là gì, số nhiều là gì để các Bạn làm bài trên nhé: Các danh từ có thể đóng vai trò làm chủ ngữ:
Định nghĩa: là không thể đếm 1, 2, 3 được, mà chỉ có thể đếm bằng các phương tiện/ cách khác.
Vậy các bạn biết số ít số nhiều đề làm gì. Để gia sư Bel Nguyễn chia sẽ cho các bạn nhé. Nhưng cũng muốn gửi cho các bạn thông điệp này: "biết mà không dùng được, xem như không biết" nên hãy cố gắng biết cách dùng của nó nhé.
Danh từ số ít, danh từ số nhiều, biết để làm gì?
Nó có nhiều công dụng, hôm nay các bạn học để biết cách sử dụng các từ sau: much, little, many, few, a lot of...
Much + danh từ không đếm được Ví dụ: much money, much experience, much traffic...
Little + danh từ không đếm được Ví dụ: Little money, little energy, water...
Few + Danh từ số nhiều (Plural nouns) Few cars, few things...
Many + Danh từ số nhiều (Plural nouns) Ví dụ: Many friends, many years...
A lot of hay Lots of + danh từ không đếm được và danh từ số nhiều. Ví dụ: questions, problems, friends, time, water...
Some + Danh từ không đếm được và danh từ đếm được. Music, milk, books...
Giờ thì bạn hiểu công dụng về số ít và số nhiều rồi phải không, bây giờ đến lượt bạn đó, hãy tập đặt câu với các từ trên để có thể sử dụng được trong giao tiếp nhé.
1. Tính Từ Sở Hữu Trong Tiếng Anh: Định nghĩa: Nghe cái từ "tính từ sở hữu" sao mà khó hiểu quá phải không? các bạn chỉ cần hiểu đơn giản là nó dùng để chỉ về sự sở hữu, sự thuộc về ai đó.
Ví dụ: My book -> sách của tôi (thuộc về tôi) Your friend -> bạn của bạn Our photos -> những tấm ảnh của chúng ta Their pens -> bút của họ His money -> tiền của anh ấy Her dog -> con cún của cô ấy its tail -> cái đuôi của nó (con động vật nào đó)
Tính từ sở hữu cái mà bạn cần nhớ nhất là nó đứng trước danh từ. Hay nói cách khác là bên trái các danh từ. Ví dụ như các tính từ sở hữu trên my, your, our, their, his, her, its đều đứng trước các danh từ book, friend, photos, pens, money, dog, tail.
Để nhớ có bao gồm những tính từ sở hữu nào thì Bel gửi cho các bạn cái mẹo này. Các bạn chỉ cần nhớ các đại từ sau là có thể suy ra được các tính từ sở hữu:
I (tôi), you (bạn), we (chúng ta), they (họ), he (anh ấy), she cô ấy, it (nó).
I -> my (của tôi) You -> your (của bạn) We -> our (của chúng tôi) They -> their (của họ) He -> his (của anh ấy) She -> her (của cô ấy) It -> its (của nó)
Thật dễ nhớ các tính từ sở hữu phải không các Bạn. Tuy nhiên có một lưu ý nhỏ nhé:
It's # its => hai cái này khác nhau hoàn toàn nhé các Bạn it's = it is => S + to be its = của nó (khác với "it is" ạ)
2. Sở hữu cách trong tiếng anh
Sở hữu cách: (Possessive ’s)
Is that Lan's book? => đó có phải là sách của Lan không
Trong câu trên, "Lan" là chủ sở hữu, "book" là cái được sở hữu, dấu phẩy [ ' ] là dấu hiệu cho biết đó là "sở hữu cách".
Đối với chủ sở hữu số ít, thì chỉ cần 's
Eg: Lan's book = sách của Lan
Nhưng đối với chủ ngữ số nhiều, chỉ cần dấu ' là đủ
Xin chào tất cả các Bạn, mình là Gia Sư Bel Nguyễn, hiện mình đang phát triển website tài liệu miễn phí này: "https://feasibleenglish.net/" với mong muốn sẽ giúp đỡ được cho những bạn mới bắt đầu tự học tiếng Anh mà không biết bắt đầu từ đâu có thể tự học được.
Mình dự định sẽ có 8 buổi học miễn phí 100% cho những bạn mất gốc, muốn lấy lại gốc. Nội dung 8 buổi học này mình sẽ chia sẽ những kiến thức ngữ pháp sử dụng trong giao tiếp.
Cụ thể nội dung là:
Các thì quan trọng trong giao tiếp
Thì hiện tại đơn Thì quá khứ đơn Thì hiện tại tiếp diễn Thì tương lai đơn, tương lai gần Thì hiện tại tiếp diễn Thì hiện tại hoàn thành
Loại từ trong tiếng Anh
Danh từ Động từ Tính Từ Trạng từ
Số ít, số nhiều
Mạo từ
Động từ khiếm khuyết
Can, could, must, may, might, should…
Và một số các chủ điểm quan trọng khác cần biết trong giao tiếp.
Tổng thời lượng các buổi học là 8 buổi, thời gian dự kiến bắt đầu từ tối thứ 6 tuần này, vào lúc 21h, ngày 05/03/2020. (lớp học sẽ hoạt động vào các buổi tối thứ 4, 6 vào lúc 21h, thời lượng học khoảng 120 phút)
Hình thức học qua ZOOM.
Điều kiện: tham gia nghiêm túc, tương tác tốt trong khi học, mạnh dạn hỏi khi không hiểu bài.
Lớp này tuy miễn phí, nhưng mình sẽ rất kỹ luật và cần sự hợp tác nghiêm túc từ các Bạn, những bạn nào có nhu cầu tham gia thì xin liên hệ Facebook của mình.
Rất cảm ơn các Bạn, mong các bạn sẽ ủng hộ và tham gia nghiêm túc cùng với mình nhé.
Bài viết hôm nay sẽ trả lời cho các bạn sự khác biệt giữa động từ to be và động từ thường trong tiếng Anh, các bạn hãy xem video trước khi đọc bài nhé. Chúc các bạn học tốt và hiểu bài.
1. VỀ ĐỘNG TỪ TO BE.
Động từ "to be" bao gồm: am, is, are, was, were. Nhưng hôm nay chúng ta chỉ tập trung 3 từ chính là: "am, is, are".
Chúng ta có các đại từ (personal pronouns) sau đi theo các động từ "to be" tương ứng:
I, we – Ngôi thứ nhất (người nói)
I + am
we + are
You – Ngôi thứ hai (người nghe)
You + are
He, she, it – Ngôi thứ 3 số ít (người, vật được nói tới)
Động từ to be được sử dụng trong nhiều loại câu khác nhau như: câu tiếp diễn, câu bị động, ...Tuy nhiên mình chỉ muốn các bạn hiểu một cách đơn giản nhất là: động từ "to be" là những từ không chỉ hành động. Tất nhiên, động từ thường vẫn có những từ không chỉ hành động, nhưng tạm thời theo mình đây là cách ngắn gọn nhất để giúp các bạn phân biệt được động từ to be và động từ thường nhé.
Ví dụ các bạn muốn nói "tôi học tiếng anh với Bel", thì động từ các bạn phải sử dụng là "học" đúng không? các bạn xem các câu dưới đây, câu nào đúng câu nào sai nhé:
1. I am learn english
2. I learn english
Tất nhiên, những người mới học thường mắc sai lầm hay chèn động từ "to be" vào những chổ không cần thiết như ví dụ 1 ở trên. Câu đúng sẽ là "I learn english".
Vậy nên mới có câu hỏi, khi nào dùng động từ to be, khi nào dùng động từ thường. Vậy trước tiên chúng ta cùng nhau tìm hiểu một chút về động từ thường trước nhé, rồi sẽ đưa ra kết luận.
2. VỀ ĐỘNG TỪ THƯỜNG
Động từ thường là những từ chỉ hành động, trạng thái, sự kiện...(còn nhiều loại động từ khác như: ngoại động từ, nội động từ, mình sẽ nói sau trong các bài tiếp theo)
Chúng ta xét một số ví dụ sau về động từ thường:
Do you eat meat?
(Bạn có ăn thịt không?) => động từ eat (ăn)
Do fairies really exist?
Thần tiên có thực sự tồn tại?) => động từ exist (tồn tại)
My mother seems happy.
(Mẹ tôi có vẻ hạnh phúc) => Động từseem (có vẻ như)
Accidents like this happen all the time.
(Tai nạn như thế này xảy ra liên tục) => động từ happen (xảy ra)
3. SỰ KHÁC BIỆT GIỮA ĐỘNG TỪ TO BE VÀ ĐỘNG TỪ THƯỜNG
Các bạn xem các ví dụ sau, và trả lời giúp Bel Nguyễn xem câu nào đúng câu nào sai nhé.
Eg. True Or False
I very like playing games.
Are you live in HCM city?
I happy.
Do you happy?
Does she feel tired?
Where do you live?
What do you do for a living?
I drink a lot of water every day.
Nếu các bạn trả lời được thì xem như các bạn đã hiểu rõ về động từ to be và động từ thường rồi đó.
Vậy phân biệt cơ bản nhất về 2 loại động từ này ở thì "hiện tại đơn" là:
a) Nếu dùng động từ thường rồi thì quên động từ to be đi
b) Nếu dùng động từ to be rồi thì quên động từ thường đi
c) Động từ to be là những từ không chỉ hành động.
d) Động từ thường là những từ chỉ hành động, trạng thái, sự kiện...
Tuy nhiên, đó chỉ là kinh nghiệm cá nhân mình muốn truyền đạt lại cho những bạn mới học có thể dễ dàng nắm được nhất, còn các bạn muốn đào sâu thì nên mua một quyển sách rõ nguồn gốc để phân tích kỹ lưỡng hơn nhé.
Mình muốn các bạn hiểu để sử dụng, chứ không muốn học lý thuyết suông thật nhiều nhưng lại không áp dụng được. (tại trước đây mình cũng vậy học nhiều thứ không cần quá, nên không có thời gian học những cái cần thiết)
Nếu đọc mà vẫn không hiểu rõ về động từ "to be" và "động từ thường", thì các bạn nhắn tin trực tiếp cho Bel nhé, Bel sẽ giải đáp cho các bạn, đây là Facebook của Bel: https://www.facebook.com/belnguyen2018
4. CÔNG THỨC CỦA ĐỘNG TỪ TO BE VÀ ĐỘNG TỪ THƯỜNG
a) Dạng động từ "To Be":
Công thức:
Khẳng định: S + To Be + O
Phủ định: S + To Be + + not + O
Nghi vấn: To be + S + O?
Trong đó:
S: Chủ ngữ (I, You, We, They, He, She, It, This, That, My mother …)
To Be: Am, Is, Are (tùy theo chủ ngữ mà dùng)
O: Tân ngữ (phần còn lại của câu)
I + AM
He/ She/ It + IS
You/ We/ They + ARE
Cách nhớ:
I am a student
S + to be + 0
I am not a student
S + to be + 0
Am I a student?
To Be + S + O?
Một số câu ví dụ:
He is friendly. (khẳng định)
We are not a family. (phủ định)
Is she beautiful? (nghi vấn)
I am a student. (khẳng định)
You are not my best friend. (phủ định)
Is this your hat? (nghi vấn)
b) Dạng động từ thường
Để hiểu được công thức các bạn phải hiểu được "trợ động từ" là gì, "động từ" là gì, khi nào dùng "NOT".
Cụ thể:
Trợ động từ gồm: do/does dùng trong câu phủ định và nghi vấn.
"Do" đi với các chủ ngữ I, you, we, they (và các chủ ngữ số nhiều khác)
"Does" đi với các chủ ngữ he, she, it (và các chủ ngữ số ít khác)
"verb" là động từ thường (eat, drink, play, run, smile...)
Nếu các bạn đã học các thì "hiện tại đơn", "quá khứ đơn",... với mình rồi thì chắc không còn lạ lẫm gì với cách hướng dẫn của mình về việc nhớ cấu trúc mà không cần học thuộc rồi phải không.
Tương tự các thì trước, chúng ta sẽ có 3 loại câu chính là: khẳng định, phủ định, và nghi vấn. Chúng ta cùng suy sa công thức theo cách sau nhé.
Khẳng định: I have told him about the accident
Phủ định: I have not told him about the accident
Nghi vấn: Have I told him about the accident?
Suy ta công thức:
I have told him about the accident
S + have/has + V3
Phủ định: I have not told him about the accident
S + have + NOT + V3 + 0
Nghi vấn: Have I told him about the accident?
Have + S +V3?
Các bạn thử suy ra công thức của 3 câu dưới đây nhé.
She has watched that movie 3 times.
She has not watched that movie 3 times.
Has She watched that movie 3 times?
Lưu ý cho cấu trúc:
I / you / we / they / chủ ngữ là số nhiều + have
He / she / it / chủ ngữ là số ít + has
V3 = past participle, có nghĩa là động từ ở cột 3 trong bảng động từ bất quy tắc.
Ví dụ:
Cột 1 - Cột 2 - Cột 3
meet - met - met
buy - bought - bought
eat - ate - eaten
Để hiểu rõ hơn về số ít và số nhiều các bạn xem ở bài viết này nhé:
Nếu xem tới đây mà các bạn vẫn chưa hiểu cấu trúc này có ý nghĩa gì, và dùng như thế nào thì nhắn tin trực tiếp cho Bel Nguyễn nha, mình sẽ hỗ trợ các bạn, đây là Facebook của mình: https://www.facebook.com/belnguyen2018/
II. SỰ KHÁC BIỆT LỚN GIỮA THÌ HIỆN TẠI HOÀN THÀNH VÀ HIỆN TẠI ĐƠN.
Các bạn hãy cùng mình xét các ví dụ sau, và cho mình biết các câu ví dụ dưới đây câu nào đúng, câu nào sai nhé.
1. I have seen that movie yesterday.
2. I have seen that movie several times.
3. I have met him once.
4. I have met him last year.
5. I have lived here 4 years ago.
6. I have lived here for 4 years.
Vậy trong 6 câu trên, câu nào đúng câu nào sai, và tại sao? Nếu các bạn đã trả lời được thì các bạn sẽ biết sự khác biệt lớn nhất giữa 2 thì này là quá khứ đơn và hiện tại hoàn thành rồi đó.
Cả hai thì này đều nói về hành động trong quá khứ, tuy nhiên thì quá khứ đơn thì nói về những hành động đã "kết thúc hoàn toàn" rồi, nên sẽ có những cụm từ chỉ thời gian như "yesterday (hôm qua), ago (trước đây), last year (năm ngoái)".
Ví dụ:
I met him yesterday. (tôi đã gặp anh ta ngày hôm qua)
=> hành động này đã kết thúc hoàn toàn
Còn thì hiện tại hoàn thành thì ám chỉ những hành động vừa mới kết thúc nhưng có ảnh hưởng tới hiện tại hoặc những hành động đã xảy ra trong quá khứ tuy nhiên vẫn có thể còn tiếp tục được xảy ra.
I have read that book 3 times. (tôi đã đọc quyển sách đó 3 lần rồi)
=> nhưng trong tương lai, có thể học nó lần thứ 4, thứ 5. Cho nên hành động này vẫn có thể tiếp tục xảy ra trong tương lai.
Tới đây mong rằng các bạn đã hiểu sự khác biệt lớn nhất giữa 2 thì này nhé, có thắc mắc xin hỏi Bel Nguyễn nhé.
II. SỰ KHÁC BIỆT LỚN GIỮA THÌ HIỆN TẠI HOÀN THÀNH VÀ HIỆN TẠI ĐƠN
Các bạn hãy cùng mình xét các ví dụ sau, và cho mình biết các câu ví dụ dưới đây câu nào đúng, câu nào sai nhé.
1. I have seen that movie yesterday.
2. I have seen that movie several times.
3. I have met him once.
4. I have met him last year.
5. I have lived here 4 years ago.
6. I have lived here for 4 years.
Vậy trong 6 câu trên, câu nào đúng câu nào sai, và tại sao? Nếu các bạn đã trả lời được thì các bạn sẽ biết sự khác biệt lớn nhất giữa 2 thì này là quá khứ đơn và hiện tại hoàn thành rồi đó.
Cả hai thì này đều nói về hành động trong quá khứ, tuy nhiên thì quá khứ đơn thì nói về những hành động đã "kết thúc hoàn toàn" rồi, nên sẽ có những cụm từ chỉ thời gian như "yesterday (hôm qua), ago (trước đây), last year (năm ngoái)".
Ví dụ:
I met him yesterday. (tôi đã gặp anh ta ngày hôm qua)
=> hành động này đã kết thúc hoàn toàn
Còn thì hiện tại hoàn thành thì ám chỉ những hành động vừa mới kết thúc nhưng có ảnh hưởng tới hiện tại hoặc những hành động đã xảy ra trong quá khứ tuy nhiên vẫn có thể còn tiếp tục được xảy ra.
I have read that book 3 times. (tôi đã đọc quyển sách đó 3 lần rồi)
=> nhưng trong tương lai, có thể học nó lần thứ 4, thứ 5. Cho nên hành động này vẫn có thể tiếp tục xảy ra trong tương lai.
Tới đây mong rằng các bạn đã hiểu sự khác biệt lớn nhất giữa 2 thì này, có thắc mắc xin hỏi Bel Nguyễn nhé.
III. CÁCH DÙNG CỦA THÌ HIỆN TẠI HOÀN THÀNH.
1. Dùng để nói về các hành động đã xảy ra nhưng không có thời gian xác định cụ thể.
I've only been there once.
(tôi đã đến đó một lần)
I have met Bel once before.
(Trước đây tôi đã gặp bel 1 lần)
She has failed her driving test many times.
(Anh ấy đã trượt kỳ thi sát hạch lái xe nhiều lần.)
2. Dùng để mô tả những hành động đã bắt đầu xảy ra trong quá khứ, có thể hành động đó sẽ được tiếp tục xảy ra ở hiện tại.
They've been married for nearly 3 years.
(Họ cưới nhau được gần 3 năm)
I have lived in HCM for 6 years.
(Tôi đã sống ở HCM được 6 năm)
I have learned English for 5 years.
(tôi đã học tiếng Anh được 5 năm)
3. Nói về những thay đổi đã xảy ra trong một khoảng thời gian nào đó.
My English has improved a lot since I met my teacher.
(Tiếng Anh của tôi đã cải thiện rất nhiều kể từ khi tôi gặp giáo viên của tôi.)
Things have changed dramatically since then.
(Mọi thứ đã thay đổi đáng kể từ đó)
Things have changed since the last time you were here.
(mọi thứ đã thay đổi kể từ lần cuối bạn ở đây)
4. Nói về những trải nghiệm của bạn
I've played the guitar ever since I was a student.
(Tôi đã chơi guitar từ khi tôi còn là một sinh viên)
I've collected coins since I was a child.
(Tôi đã sưu tập tiền xu khi tôi còn là 1 đứa trẻ)
I've seen that film before.
(Tôi đã xem bộ phim đó trước đây) => đã từng xem => trải nghiệm
5. Mô tả những hành động mới xảy ra gần đây
I have recently graduated.
(Tôi vừa mới ra trường)
I have recently changed my phone number.
(Tôi vừa mới đổi số điện thoại.)
I've just heard the news.
(tôi vừa mới nghe tin)
I've just called him.
(Tôi vừa mới gọi cho anh ta.)
*Những hành động vừa mới xảy ra thường dùng kèm các trạng từ như: "recently, just".
IV. MỘT SỐ CỤM TỪ CHỈ THỜI GIAN THƯỜNG DÙNG TRONG THÌ HIỆN TẠI HOÀN THÀNH.
Các từ các bạn cần nhớ: Yet, until now, ever, just, recently, before, never, once, many times, already...
Just, recently, lately : vừa mới, gần đây Never/ ever : chưa từng/ đã từng Yet/ already : chưa/rồi For, since, over : khoảng, từ khi, hơn So far = until now= up to now = up to the precent : cho đến hiện tại.
I haven't received a letter from him yet.
(bạn đã nhận được lá thư từ anh ấy chưa?)
Until now I have always lived alone.
(Từ trước đến nay tôi luôn sống một mình)
So far we have not had to borrow any money.
(cho đến nay tôi khải vay tiền ai)
Have you ever been to Vietnam?
(bạn từng đến việt nam chưa?)
Minh has just told me that he’s getting married.
(Minh vừa nói với tôi rằng anh ấy sắp kết hôn)
President Donald Trump has recently returned from a tour of South America.
(Tổng thống Donald Trump mới đây đã trở về sau chuyến công du Nam Mỹ)
I've already eaten.
(tôi vừa mới ăn rồi)
Mong rằng các bạn có thể hiểu được rõ về thì hiện tại hoàn thành này nhé, có bất kỳ thắc mắc gì các bạn đừng ngại hỏi Bel Nguyễn nhé.