CÁCH PHÂN BIỆT SAY, TELL, SPEAK, TALK



Say: nói, thốt ra điều gì

"I’m so tired",  He said.


Speak: nói, phát ra lời, sử dụng giọng
She spoke with an American accent.
Could you speak a little louder?
He speaks English.


Tell: nói, kể với ai, truyền đạt thông tin
She told me some funny stories about her husband.I will tell you my secret.


talk:  nói, nói chuyện, bàn về...
I spent a long time talking to him.
I want to talk with her.
I don't want to talk about money.

SỐ ÍT, SỐ NHIỀU

SỐ ÍT, SỐ NHIỀU VÀ ỨNG DỤNG CỦA NÓ TRONG GIAO TIẾP.

 

Số ít và số nhiều tại sao các bạn cần phải học, học để làm cái gì, nếu không biết đến cả mục đích học, mà đi học tràn lan thì sẽ gây tốn thời gian, công sức đổi lại và thậm chí còn gây chán nản thứ ngôn ngữ tuyệt vời này.

Sau bài viết này của Bel, mong rằng các bạn sẽ hiểu rõ công dụng của số ít và số nhiều, để ứng dụng nó vào trong giao tiếp được nhé.

Để hiểu rõ hơn, các bạn xem các câu dưới đây, câu nào đúng, câu nào sai, để các bạn hiểu được lý do tại sao phải học số ít, số nhiều nhé, rồi sau đó chúng ta vào đề. Các bạn tự trả lời xem sao ha!

How many times do I have to tell you?
How many time do I have to tell you?

I read book
I read a book
I read books

Chúng ta sẽ bắt đầu đi sâu vào chủ đề cùng mình là gia sư Bel Nguyễn nhé!

Để hiểu được số ít và số nhiều, và ứng dụng của nó trong giao tiếp các bạn cần hiểu rõ về các đại từ (personal pronouns) sau:

I, we - Ngôi thứ nhất (người nói)
You - Ngôi thứ hai (người nghe)
He, she, it - Ngôi thứ 3 số ít (người, vật được nói tới)
They - ngôi thứ 3 số nhiều.

Lưu ý: I và you, là hai đại từ đặc biệt, được chia động từ giống như các chủ ngữ số nhiều (we, they...), mặc dù khi chúng ta sử dụng "I và you" đều chỉ về một người. Vậy chúng ta cùng làm bài tập nhỏ, để hiểu rõ hơn nhé.

Bài Tập: tronng các từ sau đây, từ nào là số ít, từ nào là số nhiều:

Bel, David, Lan, Kim, The cat, They, Lan and Minh, My parents, The children, The men, The women, The pizza, The weather, The prime minister, The tiger, The police, my car, your girlfriend, the poor, Hung and Lan, her siblings, our relatives, their houses, his father, the rich, the women, the men, its tails, her cats, the homeless, this book, these friends, the mice, the blue car, the red dress.The board of directors, one of my students, the poor, the rich, the police, My cars, your girlfriend, Hung and Tuan, My siblings, his relatives, our house, my father, her bike, his computers, their pens.

 

Bel sẽ giải thích cụ thể hơn, số ít là gì, số nhiều là gì để các Bạn làm bài trên nhé:
Các danh từ có thể đóng vai trò làm chủ ngữ:

a) Số ít (Singular)
Man, woman, person
The news, maths, physics..

Định Nghĩa: là các danh từ chỉ được sử dụng ở số ít, cho dù từ đó kết thúc là "s"

b) Số nhiều (Plural)
Men, women, people, glasses, pants...

Định Nghĩa: là các danh từ có dạng số nhiều, luôn được hiểu là từ hai người hoặc hai vật trở lên.


b) Danh từ đếm được (Plural nouns)
Lan and Dung, My parents...
Questions, friends, problems...

Những từ trên đều là danh từ số nhiều, đề cấp tới 2 hay nhiều cá thể (người, vật)

c) Danh từ không đếm được (Uncountable noun)
Water, experience, time...

Định nghĩa: là không thể đếm 1, 2, 3 được, mà chỉ có thể đếm bằng các phương tiện/ cách khác.

 

Vậy các bạn biết số ít số nhiều đề làm gì. Để gia sư Bel Nguyễn chia sẽ cho các bạn nhé. Nhưng cũng muốn gửi cho các bạn thông điệp này: "biết mà không dùng được, xem như không biết" nên hãy cố gắng biết cách dùng của nó nhé.

 

Danh từ số ít, danh từ số nhiều, biết để làm gì?

Nó có nhiều công dụng, hôm nay các bạn học để biết cách sử dụng các từ sau: much, little, many, few, a lot of...

 

Much + danh từ không đếm được
Ví dụ: much money, much experience, much traffic...

 

Little + danh từ không đếm được
Ví dụ: Little money, little energy, water...

 

Few + Danh từ số nhiều (Plural nouns)
Few cars, few things...

 

Many + Danh từ số nhiều (Plural nouns)
Ví dụ: Many friends, many years...

 

A lot of hay Lots of + danh từ không đếm được và danh từ số nhiều.
Ví dụ: questions, problems, friends, time, water...

 

Some + Danh từ không đếm được và danh từ đếm được.
Music, milk, books...

 

Giờ thì bạn hiểu công dụng về số ít và số nhiều rồi phải không, bây giờ đến lượt bạn đó, hãy tập đặt câu với các từ trên để có thể sử dụng được trong giao tiếp nhé.


Mình là Gia Sư Bel Nguyễn.
https://www.facebook.com/belnguyen2018/

Được biên soạn bởi Bel Nguyễn. (sử dụng xin trích rõ nguồn ạ!)

Tính Từ Sở Hữu (possessive pronouns)

Tính Từ Sở Hữu:

1. Tính Từ Sở Hữu Trong Tiếng Anh:
Định nghĩa: Nghe cái từ "tính từ sở hữu" sao mà khó hiểu quá phải không? các bạn chỉ cần hiểu đơn giản là nó dùng để chỉ về sự sở hữu, sự thuộc về ai đó.

Ví dụ:
My book -> sách của tôi (thuộc về tôi)
Your friend -> bạn của bạn
Our photos -> những tấm ảnh của chúng ta
Their pens -> bút của họ
His money -> tiền của anh ấy
Her dog -> con cún của cô ấy
its tail -> cái đuôi của nó (con động vật nào đó)

Tính từ sở hữu cái mà bạn cần nhớ nhất là nó đứng trước danh từ. Hay nói cách khác là bên trái các danh từ. Ví dụ như các tính từ sở hữu trên my, your, our, their, his, her, its đều đứng trước các danh từ book, friend, photos, pens, money, dog, tail.

Để nhớ có bao gồm những tính từ sở hữu nào thì Bel gửi cho các bạn cái mẹo này. Các bạn chỉ cần nhớ các đại từ sau là có thể suy ra được các tính từ sở hữu:

I (tôi), you (bạn), we (chúng ta), they (họ), he (anh ấy), she cô ấy, it (nó).

I -> my (của tôi)
You -> your (của bạn)
We -> our (của chúng tôi)
They -> their (của họ)
He -> his (của anh ấy)
She -> her (của cô ấy)
It -> its (của nó)

Thật dễ nhớ các tính từ sở hữu phải không các Bạn. Tuy nhiên có một lưu ý nhỏ nhé:

It's # its => hai cái này khác nhau hoàn toàn nhé các Bạn
it's = it is => S + to be
its = của nó (khác với "it is" ạ)


2. Sở hữu cách trong tiếng anh 

Sở hữu cách: (Possessive ’s)
 
Is that Lan's book? => đó có phải là sách của Lan không
 
Trong câu trên, "Lan" là chủ sở hữu, "book" là cái được sở hữu, dấu phẩy [ ' ] là dấu hiệu cho biết đó là "sở hữu cách".
 
Đối với chủ sở hữu số ít, thì chỉ cần 's
Eg: Lan's book = sách của Lan
Nhưng đối với chủ ngữ số nhiều, chỉ cần dấu ' là đủ
Eg. The boys' books 
 
Còn đối với các chủ sở hữu là DANH TỪ BẤT QUY TẮC, thì thêm 's bình thường.
Eg. the children's books
 
Ngoài ra, sở hữu cách còn được sử dụng với thời gian như:
Eg:
yesterday's meeting 
today's paper
today's technology 
 
 
the house window => đúng
the house’s window => sai
 
the kitchen table => đúng
the kitchen’s table => sai


Được biên soạn bởi Bel Nguyễn
https://www.facebook.com/belnguyen2018/

Sử dụng xin trích rõ nguồn, cảm ơn ạ!

 

Vị Trí Của Tính Từ Trong Câu

Phần 2:


IV. Tính từ đi theo sau một số cấu trúc.

1. Cấu trúc với động từ "make":

Cấu trúc: Make something/sb + tính từ (adj)
Ví dụ:
Music makes me happy.
(âm nhạc khiến tôi hạnh phúc)

He made me angry.
(Anh ấy khiến tôi tức giận)

The news made her very happy.
(Tin tức đó khiến cô ấy rất vui)

Lưu ý: news (uncountable), new (mới) # news (tin tức)

2. Cấu trúc với động từ "find"
"Find" trong các trường hợp dưới đây, các bạn có thể dịch là: thấy, nhận thấy, cho rằng

Cấu trúc: Find sth/sb + tính từ

I found the book very interesting.
(Tôi thấy quyển sách này thật thú vị)

I found this bed very comfortable.
(tôi thấy chiếc giường này thật thoải mái)

I found it hard to understand.
(tôi thấy nó thật khó hiểu)

3. Tính từ theo sau một số các "Động Từ Nối (Linking verbs)"
Ví dụ như: feel, look, seem, taste, smell, get, become…

Cấu trúc: Chủ ngữ + Linking verbs + tính từ

Ví dụ:
I am feeling comfortable.
(Tôi đang cảm thấy rất thoài mái)

You look tired. You should go to bed.
(Bạn trông mệt mỏi quá ha, nên đi ngủ đi)

You seem happy.
(Bạn trông có vẻ hạnh phúc nhỉ)

The soup tastes salty.
(món canh có vị mặn)

That soup smells delicious.
(Món canh đó có mùi thơm ngon thật)

I’m getting tired now.
(Giờ Tôi đang rất mệt)

It became more difficult.
(nó trở nên khó khăn hơn nhiều)

4. Theo sau động từ "keep"

I could not keep silent any longer.
(Tôi không thể tiếp tục im lặng được nữa)

She is struggling to keep awake.
(Cô ấy đang gắng sức để giữ tỉnh táo)

V. Đứng sau các đại từ bất định (Indefinite Pronouns)

Một số đại từ bất định thường gặp: everybody, nobody, nothing…

There’s nothing wrong with this machine
(không có gì sai với cái máy này)

Don't do anything stupid.
(đừng làm điều gì ngu ngốc)


Biên soạn bởi Gia Sư Bel Nguyễn. 
https://www.facebook.com/belnguyen2018/

Lớp Học Tiếng Anh Miễn Phí 8 Buổi


Xin chào tất cả các Bạn, mình là Gia Sư Bel Nguyễn, hiện mình đang phát triển website tài liệu miễn phí này: "https://feasibleenglish.net/" với mong muốn sẽ giúp đỡ được cho những bạn mới bắt đầu tự học tiếng Anh mà không biết bắt đầu từ đâu có thể tự học được.

Mình dự định sẽ có 8 buổi học miễn phí 100% cho những bạn mất gốc, muốn lấy lại gốc. Nội dung 8 buổi học này mình sẽ chia sẽ những kiến thức ngữ pháp sử dụng trong giao tiếp.

Cụ thể nội dung là:

  1. Các thì quan trọng trong giao tiếp

    Thì hiện tại đơn
    Thì quá khứ đơn
    Thì hiện tại tiếp diễn
    Thì tương lai đơn, tương lai gần
    Thì hiện tại tiếp diễn
    Thì hiện tại hoàn thành

  2. Loại từ trong tiếng Anh

    Danh từ
    Động từ
    Tính Từ
    Trạng từ

  3. Số ít, số nhiều

  4. Mạo từ

  5. Động từ khiếm khuyết

    Can, could, must, may, might, should…

Và một số các chủ điểm quan trọng khác cần biết trong giao tiếp.

Tổng thời lượng các buổi học là 8 buổi, thời gian dự kiến bắt đầu từ tối thứ 6 tuần này, vào lúc 21h, ngày 05/03/2020.
(lớp học sẽ hoạt động vào các buổi tối thứ 4, 6 vào lúc 21h, thời lượng học khoảng 120 phút)

Hình thức học qua ZOOM.

Điều kiện: tham gia nghiêm túc, tương tác tốt trong khi học, mạnh dạn hỏi khi không hiểu bài.

Lớp này tuy miễn phí, nhưng mình sẽ rất kỹ luật và cần sự hợp tác nghiêm túc từ các Bạn, những bạn nào có nhu cầu tham gia thì xin liên hệ Facebook của mình.

Rất cảm ơn các Bạn, mong các bạn sẽ ủng hộ và tham gia nghiêm túc cùng với mình nhé.

Gia sư Bel Nguyễn.

ĐỘNG TỪ TO BE, ĐỘNG TỪ THƯỜNG

Bài viết hôm nay sẽ trả lời cho các bạn sự khác biệt giữa động từ to be và động từ thường trong tiếng Anh, các bạn hãy xem video trước khi đọc bài nhé. Chúc các bạn học tốt và hiểu bài.

1. VỀ ĐỘNG TỪ TO BE.

 
Động từ "to be" bao gồm: am, is, are, was, were. Nhưng hôm nay chúng ta chỉ tập trung 3 từ chính là: "am, is, are".
 
Chúng ta có các đại từ (personal pronouns) sau đi theo các động từ "to be" tương ứng:
 
I, we – Ngôi thứ nhất (người nói)
I + am
we + are
 
You – Ngôi thứ hai (người nghe)
You + are
 
He, she, it – Ngôi thứ 3 số ít (người, vật được nói tới)
He, she, it + is
 
They – ngôi thứ 3 số nhiều.
They + are
 
I + am..
you we they + are...
He she it + is..
 
Động từ to be được sử dụng trong nhiều loại câu khác nhau như: câu tiếp diễn, câu bị động, ...Tuy nhiên mình chỉ muốn các bạn hiểu một cách đơn giản nhất là: động từ "to be" là những từ không chỉ hành động. Tất nhiên, động từ thường vẫn có những từ không chỉ hành động, nhưng tạm thời theo mình đây là cách ngắn gọn nhất để giúp các bạn phân biệt được động từ to be và động từ thường nhé.
 
Ví dụ các bạn muốn nói "tôi học tiếng anh với Bel", thì động từ các bạn phải sử dụng là "học" đúng không? các bạn xem các câu dưới đây, câu nào đúng câu nào sai nhé: 
 
1. I am learn english
2. I learn english 
 
Tất nhiên, những người mới học thường mắc sai lầm hay chèn động từ "to be" vào những chổ không cần thiết như ví dụ 1 ở trên. Câu đúng sẽ là "I learn english". 
 
Vậy nên mới có câu hỏi, khi nào dùng động từ to be, khi nào dùng động từ thường. Vậy trước tiên chúng ta cùng nhau tìm hiểu một chút về động từ thường trước nhé, rồi sẽ đưa ra kết luận.
 
 

2. VỀ ĐỘNG TỪ THƯỜNG

 
Động từ thường là những từ chỉ hành động, trạng thái, sự kiện...(còn nhiều loại động từ khác như: ngoại động từ, nội động từ, mình sẽ nói sau trong các bài tiếp theo)
 
Chúng ta xét một số ví dụ sau về động từ thường:
 
Do you eat meat? 
(Bạn có ăn thịt không?) => động từ eat (ăn)
 
Do fairies really exist? 
Thần tiên có thực sự tồn tại?) => động từ exist (tồn tại)
 
My mother seems happy.
(Mẹ tôi có vẻ hạnh phúc) => Động từseem (có vẻ như)
 
Accidents like this happen all the time.
(Tai nạn như thế này xảy ra liên tục) => động từ happen (xảy ra) 
 
 

3. SỰ KHÁC BIỆT GIỮA ĐỘNG TỪ TO BE VÀ ĐỘNG TỪ THƯỜNG

 
Các bạn xem các ví dụ sau, và trả lời giúp Bel Nguyễn xem câu nào đúng câu nào sai nhé.
 
Eg. True Or False
I very like playing games.
Are you live in HCM city?
I happy.
Do you happy?
Does she feel tired?
Where do you live?
What do you do for a living?
I drink a lot of water every day.
 
Nếu các bạn trả lời được thì xem như các bạn đã hiểu rõ về động từ to be và động từ thường rồi đó.
 
Vậy phân biệt cơ bản nhất về 2 loại động từ này ở thì "hiện tại đơn" là: 
a) Nếu dùng động từ thường rồi thì quên động từ to be đi 
b) Nếu dùng động từ to be rồi thì quên động từ thường đi
c) Động từ to be là những từ không chỉ hành động.
d) Động từ thường là những từ chỉ hành động, trạng thái, sự kiện...
 
Tuy nhiên, đó chỉ là kinh nghiệm cá nhân mình muốn truyền đạt lại cho những bạn mới học có thể dễ dàng nắm được nhất, còn các bạn muốn đào sâu thì nên mua một quyển sách rõ nguồn gốc để phân tích kỹ lưỡng hơn nhé.
 
Mình muốn các bạn hiểu để sử dụng, chứ không muốn học lý thuyết suông thật nhiều nhưng lại không áp dụng được. (tại trước đây mình cũng vậy học nhiều thứ không cần quá, nên không có thời gian học những cái cần thiết)
 
Nếu đọc mà vẫn không hiểu rõ về động từ "to be" và "động từ thường", thì các bạn nhắn tin trực tiếp cho Bel nhé, Bel sẽ giải đáp cho các bạn, đây là Facebook của Bel: https://www.facebook.com/belnguyen2018
 
 

4. CÔNG THỨC CỦA  ĐỘNG TỪ TO BE VÀ ĐỘNG TỪ THƯỜNG

 
a) Dạng động từ "To Be":
 
Công thức:    
 
Khẳng định: S + To Be + O
Phủ định: S + To Be + + not + O
Nghi vấn: To be + S + O?
 
Trong đó:
 S: Chủ ngữ  (I, You, We, They, He, She, It, This, That, My mother …)   
 To Be:  Am, Is, Are (tùy theo chủ ngữ mà dùng)   
 O: Tân ngữ (phần còn lại của câu)
 
I + AM
He/ She/ It + IS
You/ We/ They + ARE
 
Cách nhớ: 
I am a student
S + to be + 0
 
I am not a student
S + to be + 0
 
Am I a student?
To Be + S + O?
 
Một số câu ví dụ:
 
He is friendly. (khẳng định)
We are not a family. (phủ định) 
Is she beautiful?   (nghi vấn)
 
I am a student. (khẳng định)
You are not my best friend. (phủ định)
Is this your hat? (nghi vấn)
 
 
b) Dạng động từ thường
 
Để hiểu được công thức các bạn phải hiểu được "trợ động từ" là gì, "động từ" là gì, khi nào dùng "NOT".
 
Cụ thể:
Trợ động từ gồm: do/does dùng trong câu phủ định và nghi vấn. 
"Do" đi với các chủ ngữ  I, you, we, they (và các chủ ngữ số nhiều khác)
"Does" đi với các chủ ngữ he, she, it (và các chủ ngữ số ít khác)
"verb" là động từ thường (eat, drink, play, run, smile...)

"NOT" được dùng trong các câu phủ định.

Được viết bởi Bel Nguyễn
Facebook: https://www.facebook.com/belnguyen2018/
Sử dụng xin trích rõ nguồn.
 

THE PRESENT PERFECT TENSE ( Thì Hiện Tại Hoàn Thành) – 2021

Thì hiện tại hoàn thành


I. CẤU TRÚC THÌ HIỆN TẠI HOÀN THÀNH


 
Nếu các bạn đã học các thì "hiện tại đơn", "quá khứ đơn",... với mình rồi thì chắc không còn lạ lẫm gì với cách hướng dẫn của mình về việc nhớ cấu trúc mà không cần học thuộc rồi phải không.
 
Tương tự các thì trước, chúng ta sẽ có 3 loại câu chính là: khẳng định, phủ định, và nghi vấn. Chúng ta cùng suy sa công thức theo cách sau nhé.
 
Khẳng định:
I have told him about the accident

Phủ định:
I have not told him about the accident

Nghi vấn:
Have I told him about the accident?
 

Suy ta công thức:

I have told him about the accident
S + have/has + V3
 
Phủ định: I have not told him about the accident
S + have + NOT + V3 + 0
 
Nghi vấn: Have I told him about the accident?
Have + S +V3?

 
Các bạn thử suy ra công thức của 3 câu dưới đây nhé.
She has watched that movie 3 times.
She has not watched that movie 3 times.
Has She watched that movie 3 times?

 
Lưu ý cho cấu trúc:
I / you / we / they / chủ ngữ là số nhiều + have
He / she / it / chủ ngữ là số ít + has
V3 = past participle, có nghĩa là động từ ở cột 3 trong bảng động từ bất quy tắc.

 
Ví dụ: 
Cột 1   - Cột 2 - Cột 3
meet  - met       - met
buy   - bought - bought
eat    - ate       - eaten 

 
Để hiểu rõ hơn về số ít và số nhiều các bạn xem ở bài viết này nhé: 
 

Nếu xem tới đây mà các bạn vẫn chưa hiểu cấu trúc này có ý nghĩa gì, và dùng như thế nào thì nhắn tin trực tiếp cho Bel Nguyễn nha, mình sẽ hỗ trợ các bạn, đây là Facebook của mình: https://www.facebook.com/belnguyen2018/
 



II. SỰ KHÁC BIỆT LỚN GIỮA THÌ HIỆN TẠI HOÀN THÀNH VÀ HIỆN TẠI ĐƠN.


 
Các bạn hãy cùng mình xét các ví dụ sau, và cho mình biết các câu ví dụ dưới đây câu nào đúng, câu nào sai nhé.
 
1. I have seen that movie yesterday.
2. I have seen that movie several times.
 
3. I have met him once.
4. I have met him last year.
 
5. I have lived here 4 years ago.
6. I have lived here for 4 years.

 
Vậy trong 6 câu trên, câu nào đúng câu nào sai, và tại sao? Nếu các bạn đã trả lời được thì các bạn sẽ biết sự khác biệt lớn nhất giữa 2 thì này là quá khứ đơn và hiện tại hoàn thành rồi đó.

 
Cả hai thì này đều nói về hành động trong quá khứ, tuy nhiên thì quá khứ đơn thì nói về những hành động đã "kết thúc hoàn toàn" rồi, nên sẽ có những cụm từ chỉ thời gian như "yesterday (hôm qua), ago (trước đây), last year (năm ngoái)". 

 
Ví dụ: 
I met him yesterday. (tôi đã gặp anh ta ngày hôm qua)
=> hành động này đã kết thúc hoàn toàn
 
Còn thì hiện tại hoàn thành thì ám chỉ những hành động vừa mới kết thúc nhưng có ảnh hưởng tới hiện tại hoặc những hành động đã xảy ra trong quá khứ tuy nhiên vẫn có thể còn tiếp tục được xảy ra.
 
I have read that book 3 times. (tôi đã đọc quyển sách đó 3 lần rồi)
=> nhưng trong tương lai, có thể học nó lần thứ 4,  thứ 5. Cho nên hành động này vẫn có thể tiếp tục xảy ra trong tương lai.
 
Tới đây mong rằng các bạn đã hiểu sự khác biệt lớn nhất giữa 2 thì này nhé, có thắc mắc xin hỏi Bel Nguyễn nhé.


 

II. SỰ KHÁC BIỆT LỚN GIỮA THÌ HIỆN TẠI HOÀN THÀNH VÀ HIỆN TẠI ĐƠN


 
Các bạn hãy cùng mình xét các ví dụ sau, và cho mình biết các câu ví dụ dưới đây câu nào đúng, câu nào sai nhé.
 
1. I have seen that movie yesterday.
2. I have seen that movie several times.
 
3. I have met him once.
4. I have met him last year.
 
5. I have lived here 4 years ago.
6. I have lived here for 4 years.
 
Vậy trong 6 câu trên, câu nào đúng câu nào sai, và tại sao? Nếu các bạn đã trả lời được thì các bạn sẽ biết sự khác biệt lớn nhất giữa 2 thì này là quá khứ đơn và hiện tại hoàn thành rồi đó.
 
Cả hai thì này đều nói về hành động trong quá khứ, tuy nhiên thì quá khứ đơn thì nói về những hành động đã "kết thúc hoàn toàn" rồi, nên sẽ có những cụm từ chỉ thời gian như "yesterday (hôm qua), ago (trước đây), last year (năm ngoái)". 
 
Ví dụ: 
I met him yesterday. (tôi đã gặp anh ta ngày hôm qua)
=> hành động này đã kết thúc hoàn toàn
 
Còn thì hiện tại hoàn thành thì ám chỉ những hành động vừa mới kết thúc nhưng có ảnh hưởng tới hiện tại hoặc những hành động đã xảy ra trong quá khứ tuy nhiên vẫn có thể còn tiếp tục được xảy ra.
 
I have read that book 3 times. (tôi đã đọc quyển sách đó 3 lần rồi)
=> nhưng trong tương lai, có thể học nó lần thứ 4,  thứ 5. Cho nên hành động này vẫn có thể tiếp tục xảy ra trong tương lai.
 
Tới đây mong rằng các bạn đã hiểu sự khác biệt lớn nhất giữa 2 thì này, có thắc mắc xin hỏi Bel Nguyễn nhé.


 
III. CÁCH DÙNG CỦA THÌ HIỆN TẠI HOÀN THÀNH.


  • 1. Dùng để nói về các hành động đã xảy ra nhưng không có thời gian xác định cụ thể.
 
I've only been there once.
(tôi đã đến đó một lần)
 
I have met Bel once before.
(Trước đây tôi đã gặp bel 1 lần)
 
She has failed her driving test many times.
(Anh ấy đã trượt kỳ thi sát hạch lái xe nhiều lần.)

 
  • 2. Dùng để mô tả những hành động đã bắt đầu xảy ra trong quá khứ, có thể hành động đó sẽ được tiếp tục xảy ra ở hiện tại.

They've been married for nearly 3 years.
(Họ cưới nhau được gần 3 năm)
 
I have lived in HCM for 6 years.
(Tôi đã sống ở HCM được 6 năm)
 
I have learned English for 5 years.
(tôi đã học tiếng Anh được 5 năm)
 
 
  • 3. Nói về những thay đổi đã xảy ra trong một khoảng thời gian nào đó.
 
My English has improved a lot since I met my teacher.
(Tiếng Anh của tôi đã cải thiện rất nhiều kể từ khi tôi gặp giáo viên của tôi.)
 
Things have changed dramatically since then.
(Mọi thứ đã thay đổi đáng kể từ đó)
 
 Things have changed since the last time you were here.
(mọi thứ đã thay đổi kể từ lần cuối bạn ở đây)

 
  • 4. Nói về những trải nghiệm của bạn
 
I've played the guitar ever since I was a student.
(Tôi đã chơi guitar từ khi tôi còn là một sinh viên)
 
I've collected coins since I was a child.
(Tôi đã sưu tập tiền xu khi tôi còn là 1 đứa trẻ)
 
I've seen that film before.
(Tôi đã xem bộ phim đó trước đây) => đã từng xem => trải nghiệm

 
  • 5. Mô tả những hành động mới xảy ra gần đây
 
I have recently graduated.
(Tôi vừa mới ra trường)
 
I have recently changed my phone number.
(Tôi vừa mới đổi số điện thoại.)
 
I've just heard the news.
(tôi vừa mới nghe tin)
 
I've just called him.
(Tôi vừa mới gọi cho anh ta.)
 
*Những hành động vừa mới xảy ra thường dùng kèm các trạng từ như: "recently, just".


 

IV. MỘT SỐ CỤM TỪ CHỈ THỜI GIAN THƯỜNG DÙNG TRONG THÌ HIỆN TẠI HOÀN THÀNH.



 
Các từ các bạn cần nhớ: Yet, until now, ever, just, recently, before, never, once, many times, already...

Just, recently, lately : vừa mới, gần đây

Never/ ever : chưa từng/ đã từng
Yet/ already : chưa/rồi
For, since, over : khoảng, từ khi, hơn
So far = until now= up to now = up to the precent : cho đến hiện tại.
 
I haven't received a letter from him yet.
(bạn đã nhận được lá thư từ anh ấy chưa?)
 
Until now I have always lived alone.
(Từ trước đến nay tôi luôn sống một mình)
 
So far we have not had to borrow any money.
(cho đến nay tôi khải vay tiền ai)
 
Have you ever been to Vietnam?
(bạn từng đến việt nam chưa?)
 
Minh has just told me that he’s getting married.
(Minh vừa nói với tôi rằng anh ấy sắp kết hôn)
 
President Donald Trump has recently returned from a tour of South America.
(Tổng thống Donald Trump mới đây đã trở về sau chuyến công du Nam Mỹ)
 
I've already eaten.
(tôi vừa mới ăn rồi)
 
Mong rằng các bạn có thể hiểu được rõ về thì hiện tại hoàn thành này nhé, có bất kỳ thắc mắc gì các bạn đừng ngại hỏi Bel Nguyễn nhé.

 
Được viết bởi: Bel Nguyễn
Youtube: https://www.youtube.com/c/FeasiBLEENGLISH/videos
Sử dụng xin trích rõ nguồn!