have và have got

Have and have got

Have và have got ( đều có nghĩa là nắm giữ, sở hữu, làm chủ, có,..)

Tuy nhiên “Have got” dùng nhiều hơn “have”. Vì vậy bạn có thể nói:

  • We’ve got a small shop. Or We have a small shop. 
    (tạm dịch: chúng tôi có một cửa hàng nhỏ.)

  • Vy has got two brothers. Or Vy has two brothers. (tạm dịch: Vy có hai người em trai.)

Chúng ta dùng have và have got để nói về bệnh tật, đau ốm...

  • i’ve got a headache. Or i have a headache. (tạm dịch: tôi bị nhức đầu.)

* Câu hỏi và câu phủ định có 2 dạng sau:
Do you have any money?                          I don’t have any money.
Have you got any money?                         I haven’t got any money.
Does she have a car?                                She doesn’t have a car.
Has she got a car?                                     She hasn’t got a car.

** Lưu ý:
+Khi "have" mang nghĩa sở hữu... bạn không dùng được với continuous tức là thì hiện tại tiếp diễn (is having/ are having..), ví dụ:

  • i have/ i’ve got a headeche. (not i am having)
    (tạm dịch: tôi bị nhức đầu. (không nói i am having)

    + Đối với thì quá khứ chúng ta dùng had (thường không đi với "got"):
  • Ann had long fail hair when she was a child. (not Ann had got).
    (tạm dịch: khi còn nhỏ Ann đã có một mái tóc dài, đẹp. (không nói Ann had got.)

    Trong câu hỏi và câu phủ định ở thì quá khứ chúng ta dùng did/ didn’t:
  • Did they have a car when they were living in Miami ?
    (tạm dịch: thời họ sống ở Miami, họ có xe hơi không?)
  • I didn’t have a watch, so i didn’t know the time.
    (tạm dịch: tôi không có cái đồng hồ, nên tôi đa không biết giờ.)
  • Ann had blond hair, didn’t she?
    (Tạm dịch: Ann có một mái tóc vàng phải không?)


    Have breakfast / have trouble/ have a good time,.. ect Have (không đi với got) cũng được dùng để diễn tả nhiều hành động hay kinh nghiệm chẳng hạn như:
  • Have breakfast/ have dinner/ have a cup of coffee/ have something to drink
  • Have a party/ have a safe trip/ have a good flight
  • Have an accident/ have an experience/ have a dream ect,...
  • Have a look (at something)
  • Have a baby (= give birth to a baby) /have an operation
  • Have difficulty/ have trouble/ have fun/ have a nice time

** good bye! I hope you have a nice time.
(tạm dịch: tạm biệt nhé! Tôi mong bạn sẽ có thời gian vui vẻ.)

** Lan had a baby recently.
(tạm dịch: Lan mới sanh một cháu bé.)

Have got không thể đi với những cụm từ này:
i usually have a sandwich for lunch. (have= eat, not “have got”)
(tạm dịch: tôi luôn luôn có một cái sandwich cho buổi ăn trưa. (ở đây have có nghĩa là ăn, không mang nghĩa sở hữu.)

nhưng I’ve got some sandwiches. Would you like one?
(Tạm dịch:Tôi có mấy cái sandwich đây, bạn có muốn ăn một cái không?)


Trong những câu này, have giống như các động từ khác, nghĩa là bạn có thể dùng thì continuous (is having/ are having) khi thích hợp, ví dụ:

  • I got a postcard from Michale this moring. He’s on holiday. He says he’s having a wonderful time. (not he has a wonderful time)

(tạm dịch: tôi đã nhận được một tấm bưu thiếp của Michale sáng nay. Anh ấy đang trong kì nghỉ. Anh ấy nói rằng anh ấy đang có một khoảng thời gian tuyệt vời. (không dùng he has a wonderful time.)

  • What time does Ann have lunch (not has Ann lunch)
    (tạm dịch: mấy giờ Ann ăn trưa vậy? (không dùng “has Ann lunch”)

  • Did you have any trouble finding a place to live?
    (tạm dịch: anh có gặp khó khăn gì trong việc tìm chỗ ở không?)

Quyết định làm gì

 

Phiên âm quốc tế "decide"

decide (v) /dɪˈsaɪd/ quyết định

Công thức của từ "decide"

S + decide to + [động từ]
S = các chủ ngữ như:
I, you, we, they, he, she, it ...

Động từ thông dụng các bạn xem tại đây:
https://feasibleenglish.net/500-dong-tu-thuong-dung-trong-tieng-anh/


Một vài câu ví dụ với từ "decide"

  • In the end, we decided to go to the cinema
  • I decide to tell him the truth
  • She decided to go home early.
  • Do you decide to study abroad?
  • Do you decide to buy that computer?
  • I decide to learn English with Bel.

Dịch nghĩa các câu ví dụ với từ "decide"

  • Cuối cùng, chúng tôi quyết định đi xem phim.
  • Tôi quyết định nói với anh ấy sự thật.
  • Cô quyết định về nhà sớm.
  • Bạn có quyết định đi du học không?
  • Bạn có quyết định mua máy tính đó không?

Xem thêm 100 câu trúc tại đây: https://feasibleenglish.net/cautruc/

Kênh youtube của mình: https://www.youtube.com/c/FeasiBLEENGLISH

Bạn đã học tiếng anh đúng cách chưa?

Bel Nguyễn


Học phiên âm quốc tế có quan trọng không, nên bắt đầu như thế nào? chúng ta cùng đọc hết bài viết để có câu trả lời nhé.


Học phát âm có quan trọng không?

Cho tới tận bây giờ mình vẫn không hiểu tại sao, khi còn học ở cấp 1, 2, 3 chúng ta không được đào tạo phát âm tiếng Anh một cách bài bản ngay từ ban đầu, thậm chí lên tới đại học chúng ta vẫn được yêu cầu đạt TOEIC 500-650 trước khi ra trường… phải chăng là do phát âm không quan trọng, nên chúng ta chỉ được đào tạo bằng phương pháp truyền thống là nghe người khác đọc và bắt chước; Nhưng nếu là nghe và bắt chước thì điều kiện cần và đủ là người hướng dẫn phải hoặc là người bản ngữ, hoặc là có khả năng đọc đúng chứ?


Tiếng Anh có quy tắc không?

Khác với tiếng Việt, tiếng Anh không có quy tắc phát âm, (nếu có thì rất phức tạp, cần phải nhớ rất nhiều công thức, dấu hiệu để phân biệt và phát âm chính xác). Trên thực tế, người bản ngữ cũng không phát âm được nhiều từ dù đó là ngôn ngữ mẹ đẻ của họ.

Sau hơn 2 năm mình vất vả tự học tiếng Anh ở công viên 23/9 (gần Bến Thành, HCM) mình mới biết được rằng để phát âm chính xác trong tiếng Anh chúng ta chỉ cần thuần phục bảng IPA (​International Phonetic Alphabet), nó vô cùng quan trọng ấy thế mà mình đã không biết đến nó từ trước.

Kênh Youtube: https://www.youtube.com/channel/UCcfeVEhUCbmkpJnNLkVEwbg/?sub_confirmation=1

Vậy phải học cái gì để phát âm tốt?

Vì nó vô cùng quan trọng, nên trong quá trình gia sư cho bất kỳ ai, mình cũng ưu tiên hướng dẫn bảng phiên âm IPA trước, nhưng giá như các bạn ấy đã tự học như mình, tốn rất rất nhiều thời gian học phát âm không hiểu quả cho tới khi biết đến IPA, thì các bạn ấy sẽ biết được "sức mạnh và tầm quan trọng" của bảng phiên âm này. Các bạn có thể học thử 1 bài tại đây: https://feasibleenglish.net/phu-am-v-consonant-v/


Thời gian học bảng phiên âm quốc tế IPA trong bao lâu là nắm được nền tảng?


Tuy nhiên, khoảng chưa đầy 1 tháng sau khi học, hầu hết các bạn ấy đã nắm rõ bảng phiên âm quốc tế, biết cách đọc, phân tích, hiểu về ngữ điệu, trọng âm, âm đuôi và tự tin phát âm không cần sự hướng dẫn từ người khác nữa, nhưng không còn quan tâm tới việc cải thiện nhuần nhuyễn kỹ năng phát âm nhiều mấy nữa. (hầu hết, không phải toàn bộ)

Một sự thật chắc chắn chúng ta cần phải hiểu là, để giao tiếp thì kỹ năng phát âm sẽ gắn liền với chúng ta suốt một hành trình dài, thậm chí cả đời, nên cần được liên tục cải thiện. Nếu cứ chủ quan biết rồi mà không tiếp tục luyện thì sẽ ra sao?

Các bạn học thử 1 bài nhé:



Vậy phải làm gì khi biết bảng phiên âm quốc tế?

Về cơ bản, phát âm tiếng Anh cũng không khó, nếu chúng ta biết cách và nghiêm túc luyện tập. Lời khuyên của mình với các bạn mới học là hãy nên tập trung học phát âm thật cẩn thận, lựa chọn nguồn chuẩn để học theo, hoặc tốt nhất tìm 1 người tin tưởng thân quen của các bạn, nói họ sửa sai cho thời gian đầu, để tránh đi vào vết xe đổ như mình. Muốn tiết kiệm tiền đi học nhưng thật ra là đang lãng phí, lý ra chỉ mất 1 tháng để học cách phát âm thế mà mình lại mất tới 2 nắm… Nếu thời gian có thể quay lại mình sẽ lên các trang nước ngoài học, hoặc là tìm kiếm một gia sư và luyện tập thật nghiêm túc, thì tiếng Anh của mình chắc sẽ được cải thiện hơn rất nhiều.

Để tự học thì cũng khá khó, nhưng ít nhất là khi đọc tới đây bạn đã biết mình cần phải học gì rồi phải không, hãy đi và tìm hiểu về IPA ngay, nếu bạn muốn tiết kiệm thời gian, tiền bạc và tăng tốc để sớm đạt được kết quả. Ai đó nói rằng học phát âm không quan trọng, nói người ta hiểu là được thì cũng đúng, nếu mục tiêu của bạn chỉ là đi du lịch hoặc giao lưu vài câu. Nhưng nếu là học để làm việc, định cư, xin việc, du học thì bạn đừng chần chừ nữa, học IPA ngay trước khi quá muộn.

Chúc các bạn sớm thành công trên con đường học tiếng Anh của mình.


Mời tham gia nhóm tại đây: https://www.facebook.com/groups/609163899252710/

 

 

THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN TRONG TIẾNG ANH FEASIBLE ENGLISH – 2021

THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN TRONG TIẾNG ANH (SIMPLE PAST)

 

1. HIỂU CƠ BẢN VỀ THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN (SIMPLE PAST).

Một số đặc điểm cần biết của thì quá khứ:
1. I was a student. (tôi đã là một học sinh)
2. They were my best friends.(Họ đã là những người bạn tốt của tôi) 
3. She cooked dinner. (Cô ấy đã nấu bữa tối )
4. I lived here in 2012. (Tôi đã sống ở đây vào năm 2012)
5. She hugged him tightly. (cô ấy đã ôm anh ấy thật chặt)
6. We all laughed until we cried. (tất cả chúng tôi đã cười cho đến khi chúng tôi khóc) 

Các bạn thấy đấy, những phần được bôi đỏ phía trên đang thể hiện từ "đã" trong quá khứ. Có chổ thì dùng was, were. Có chổ thì thêm "d", "ed" vào động từ. Và đó cũng là những gì các bạn sẽ biết sau khi đọc hết bài viết ngày hôm nay của Bel.

2. CẤU TRÚC CỦA THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN

Để hiểu được thì này, các bạn cũng cần phải phân biệt động từ "to be" và "động từ thường" như thì hiện tại đơn. Nhưng chẳng qua có chỉ khác đôi chút về cách biểu hiện thôi. Thay vì hiện tại đơn chúng ta dùng "am, is, are" thì quá khứ đơn chúng ta dùng "was, were". 

Trợ động từ ở hiện tại đơn là "do/does", nhưng thì quá khứ đơn thì chỉ có một từ là "did". Cái khác nhau đặc biệt là ở thể khẳng định của hiện tại đơn đôi với chủ ngữ số nhiều thì động từ giữ nguyên, còn chủ ngữ là ngôi ba số ít thì động từ thêm "s" hoặc "es". Còn quá khứ đơn thì các chủ ngữ thì thêm "d" hoặc "ed" và đặc biệt là có xuất hiện "động từ bất quy tắc nữa".

Vậy để hiểu thì này, các bạn hãy đặt những câu hỏi sau, và tự trả lời, nếu sau khi đọc xong, các bạn trả lời được có nghĩa là các bạn đã hiểu: 

  • 1. Khi nào thêm "d", "ed".
  • 2. Động từ bất quy tắc là gì, khi nào động từ bất quy tắc được sử dụng.
  • 3. Khi nào trợ động từ "did" được sử dụng.

a) Động từ To Be (was - were trong thì quá khứ)

I, he, she, it + was (I và ngôi ba số ít, chúng ta sử dụng động từ to be là "was")

Ví dụ:  I was a student two years ago. She was a teacher. He was a doctor.

You, we, they + were (you, we, they và các chủ ngữ số nhiều chúng ta sử dụng động từ to be "were")

Ví dụ: They were my classmates. (Họ đã là bạn cùng lớp)

We were colleagues 2 years ago.

(chúng tôi đã là đồng nghiệp 2 năm trước)

Công thức:

I was a student (S + to be + 0)

I was not a student (s + to be + not + 0)

Was I a student?

(To be + S + 0)

b) Công thức với động từ thêm "ed" và bất quy tắc trong thì quá khứ.

I. Khẳng định: 

  1. S + Ved + O  It rained yesterday. (trời đã mưa ngày hôm qua) I lived here in 2012. (tôi đã sống ở đây vào năm 2012)

Những từ có kết thúc là "e" rồi, thì chỉ cần thêm "d". (live, close, wipe …. etc)

S + V2 + 0  Xem bảng động từ bất quy tắc tại đây: https://feasibleenglish.net/bqt Kiểm tra mức độ chính xác của động từ bất quy tắc tại: https://www.oxfordlearnersdictionaries.com/

I went to Paris last summer. (go-> went)

He bought me a new book.

(buy -> bought)

II) Phủ định S + did + not + V  (động từ luôn ở dạng nguyên thể)

I did not go to school yesterday.

I didn’t surf the net last night

III) Nghi vấn

Did + S + V? (động từ luôn ở dạng nguyên thể)

Did you see Lan? (bạn có thấy Lan ở đâu không)

Where did you go yesterday? (bạn đã đi đâu tối qua)

c) Các trường hợp đặc biệt trong thì quá khứ đơn

a) Có quy tắc tức là thêm được “ed” nhưng chỉ có 1 âm tiết (1 vần) mà hai từ cuối là " nguyên âm sau đó là phụ âm " thì ta nhân đôi phụ âm vào và thêm “ed”

Ví dụ:  hug - hugged "u" là nguyên âm, sau u là g là phụ âm ta nhân đôi phụ âm thành 2 chữ “g” sau đó thêm “ed” ta sẽ được “hugged”.

Tương tự như vậy cho chữ: "hop" -> hopped

Một âm tiết (1 vần) có nghĩa là gì:

Ví dụ: 1) Hug ta phát âm là /hʌɡ/, 1 âm tiết (một vần) 2) Husband phát âm là /ˈhʌzbənd/, 2 âm tiết (hai vần)

b) Còn động từ có hai âm tiết trở lên và cuối cùng là nguyên âm sau đó phụ âm và dấu nhấn (‘) nằm ở âm cuối thì nhân đôi phụ âm sau đó thêm "ed".

Ví dụ:  prefer - > preferred (Vì cuối cùng "e" là nguyên âm, sau đó đến "f" là phụ âm và 2 âm tiết ) Permit -> permitted

c) Động từ kết thúc là phụ âm và “Y” (y dài) thì ta chuyển “y” thành “i” rồi thêm “ed”.

Ví dụ: cry -> cried (vì" r" là phụ âm và sau nó là y nên ta chuyển "y" thành "i" và thêm ed) Study -> studied Try -> tried

II) Phủ định S + did + not + V  (động từ luôn ở dạng nguyên thể)

I did not go to school yesterday.

I didn’t surf the net last night

3. ĐỘNG TỪ KHIẾM KHUYẾT TRONG THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN

May -> might He said he might come tomorrow.
(Anh ấy nói anh ấy có thể đến vào ngày mai)

Can -> could She said that she couldn't come.
Cô ấy nói rằng cô ấy không thể đến

Shall -> should She asked me what time she should come.
cô ấy hỏi tôi cô ấy nên đến lúc mấy giờ

Will -> would He said he would see his brother tomorrow.
Anh ấy đã nói với tôi rằng anh ấy sẽ gặp em của anh ấy vào ngày mai

4. TRẠNG TỪ THƯỜNG GẶP TRONG THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN

In + mốc thời gian (vào thời điểm)
In 2020
Yesterday (ngày hôm qua)
Last week, last night, last year, last month ….
(tuần trước, tối trước, năm trước, tháng trước…)

Khoảng thời gian + ago (bao lâu trước)
One month ago (một tháng trước)
One year ago (một năm trước)
A minute ago (một phút trước)

 

5. CÁCH DÙNG THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN

  1. Diễn tả hành động đã xảy ra và hoàn toàn chấm dứt trong quá khứ (có thời gian xác định)

Eg. He learned English from 1999 to 2014 (Tôi đã học tiếng Anh từ năm 1999 đến năm 2014)

I went shopping yesterday. (Hôm qua tôi đã đi mua sắm)

I went fishing last week. (Tôi đã đi câu cá tuần trước)

Việc xảy ra trong quá khứ và có time xác định He moved here in 2016 (anh ấy dời tới đây vào năm 2016)

I went to Nha Trang last summer. (Tôi đã đến Nha Trang năm ngoái)

  1. Diễn tả nhiều hành động xảy ra liên tiếp trong quá khứ. (Thường xảy ra trong trường hợp kể về cái gì đó)

when I saw a shooting star, I stopped my car (khi tôi thấy sao băng thì tôi dừng xe lại => ở đây là 2 việc liên tiếp là " thấy " và " dừng".

Last night, I came home, had dinner, and watched TV. (Tối qua, tôi đã về nhà, ăn tối và xem ti vi)

when President Obama flew into Hanoi, He got out of the plane and waved to everybody. (Khi Tổng thống Obama bay tới Ha Noi, Ông ấy ra khỏi máy bay, và vẫy tay chào mọi người)

Các bạn cố gắng thử suy nghĩ xem các ví dụ trên, những hành động xảy ra liên tiếp là những hành động nào nhé!

  1. Diễn tả hành động, thói quen trong quá khư nhưng không còn tồn tại ở hiện tại

When I was a student, I liked swimming. (Khi còn là sinh viên, tôi thích bơi lội)

I used to play the guitar with my friends when I was young. (Tôi từng chơi guitar với bạn bè khi tôi còn trẻ)

when I was a student, I usually carried a knife to class. (khi tôi còn là sinh viên, tôi thường mang dao tới lớp. (cắt xoài thôi à))

I used to play the Piano with my friends when I was 9 years old. (Tôi đã từng chơi guitar với bạn bè của tôi khi tôi 9 tuổi)


https://feasibleenglish.net/thi-qua-khu-don-trong-tieng-anh-giao-tiep/thì quá khứ đơn

 

I’m here to (do something)

I'm here to (do something): Tôi ở đây để (làm cái gì đó)
Dưới đây là một số ví dụ:

+ I'm here to interview you.
(tạm dịch: tôi ở đây để phỏng vấn bạn.)

+ I'm here to pick up my son.
(tạm dịch: tôi ở đây để đón con trai của tôi.)

+ I'm here to attend a conference.
(tạm dịch: tôi ở đây để tham dự một hội nghị.)

+ I'm here to apply for the job.
(tạm dịch tôi ở đây để nộp đơn xin việc.)

+ I'm here to take a test.
(tạm dịch: tôi ở đây để nghỉ ngơi.)

+ I'm here to receive my gift.
(tạm dịch: tôi ở đây để nhận quà.)

+ I'm here to help you through all of this.
(tạm dịch: tôi ở đây để giúp bạn vượt qua những điều đó.)

+ I'm here to support all your decisions.
(tạm dịch: tôi ở đây để ủng hộ tất cả các quyết định của bạn.)

+ I'm here to watch a movie.
(tạm dịch: tôi ở đây để xem phim.)

+ I'm here to work.
(tạm dịch: tôi ở đây để làm việc.)

+ I'm here to receive the award.
(tạm dịch: tôi ở đây để nhận giải thưởng.)

+ i'm here to take care of my grandma.
(tạm dịch: tôi ở đây để chăm sóc bà của tôi.)


It’s hard for me to

It’s hard for me to+ (verb): thật khó cho tôi để

+ "It is hard for me to explain my actions.”
(Tạm dịch: thật khó cho tôi để giải thích về hành động của mình.)

+ It's so hard for me to explain to my students.
(tạm dịch: thật khó cho tôi để giải thích cho học sinh của mình.)

+ It is hard for me to make time for the event now.
(tạm dịch: thật khó cho tôi để mà chuẩn bị kịp cho cái sự kiện bây giờ).

+ Please speak slowly and shortly. It is hard for me to understand what you've said.
(tạm dịch: làm ơn hãy nói chầm chậm và ngắn gọn. Thật khó cho tôi để hiểu được những gì bạn nói.)

+ It's hard for me to concentrate on the task. (tạm dịch: thật khó cho tôi để tập trung vào nhiệm vụ.)

+ It's hard for me to accept what you are telling me.
(tạm dịch: thật khó cho tôi để chấp nhận những gì bạn đang nói cho tôi.)

+ It is hard for me to choose one. They are all beautiful.
(tạm dịch: thật khó cho tôi để chọn một cái. Tất cả chúng đều rất đẹp.)

It is hard for me to drive a bicycle.
(tạm dịch: thật khó cho tôi để lái xe đạp.)

+ It’s hard for me to study Chinese.
(tạm dịch: thật khó cho tôi để học tiếng Trung Quốc.)

+ It’s hard for me to live on a low salary. (tạm dịch:
thật khó cho tôi để trang trải cuộc sống với mức lương thấp.)

Bài tập thì quá khứ đơn có đáp án tiếng Anh giao tiếp



Lưu ý:
Các bạn đọc tài liệu và xem video hướng dẫn trước khi làm tại đây nhé.

https://feasibleenglish.net/simple-past/


Bài Tập
1. Chia động từ ở thì quá khứ.

My father (swim) ... across the lake.
I (eat) ... at a pizzeria.
I (eat) ... a pizza yesterday.
I (eat)...lunch at 7 o’clock yesterday.
I (drive)... to work this morning.
His father (drive) ... us to the airport yesterday.
I (buy) ... a computer from a friend for $100.
She (buy) ... a new book for me last week.
He (go) ... to Vietnam last year
My sister (break) ... the chocolate in two.
I (forget) ... to ask her for her phone number.
I (hear) ... a great new song on the radio.


Bôi đen để thấy đáp án
My father swam across the lake.

I ate at a pizzeria.
I ate a pizza yesterday.
I ate lunch at 7 o’clock yesterday.
I drove to work this morning.
His father drove us to the airport yesterday.
I bought a computer from a friend for $100.
She bought a new book for me last week.
He went to Vietnam last year
My sister broke the chocolate in two.
I forgot to ask her for her phone number.
I heard a great new song on the radio.


2. Chuyển các câu sau sang thể nghi vấn.


She bought a new book for me last week.
He went to Vietnam last year
My sister broke the chocolate in two.
I forgot to ask her for her phone number.
I heard a great new song on the radio.
My father swam across the lake.
I ate at a pizzeria.
I ate a pizza yesterday.
I ate lunch at 7 o’clock yesterday.
I drove to work this morning.
His father drove us to the airport yesterday.
I bought a computer from a friend for $100.

Bôi đen để thấy đáp án
Đáp án giống như bài 1, Bel chỉ thay đổi vị trí câu.
Đáp án giống như bài 1, Bel chỉ thay đổi vị trí câu.
Đáp án giống như bài 1, Bel chỉ thay đổi vị trí câu.
Đáp án giống như bài 1, Bel chỉ thay đổi vị trí câu.
Đáp án giống như bài 1, Bel chỉ thay đổi vị trí câu.
Đáp án giống như bài 1, Bel chỉ thay đổi vị trí câu.
Đáp án giống như bài 1, Bel chỉ thay đổi vị trí câu.
Đáp án giống như bài 1, Bel chỉ thay đổi vị trí câu.
Đáp án giống như bài 1, Bel chỉ thay đổi vị trí câu.


3. Chuyển các câu sau sang thể phủ định.

I ate lunch at 7 o’clock yesterday.
I drove to work this morning.
She bought a new book for me last week.
He went to Vietnam last year
My sister broke the chocolate in two.
I forgot to ask her for her phone number.
I heard a great new song on the radio.
My father swam across the lake.
I ate at a pizzeria.
I ate a pizza yesterday.
His father drove us to the airport yesterday.
I bought a computer from a friend for $100.


Bôi đen để thấy đáp án
Đáp án giống như bài 1, Bel chỉ thay đổi vị trí câu.
Đáp án giống như bài 1, Bel chỉ thay đổi vị trí câu.
Đáp án giống như bài 1, Bel chỉ thay đổi vị trí câu.
Đáp án giống như bài 1, Bel chỉ thay đổi vị trí câu.
Đáp án giống như bài 1, Bel chỉ thay đổi vị trí câu.
Đáp án giống như bài 1, Bel chỉ thay đổi vị trí câu.
Đáp án giống như bài 1, Bel chỉ thay đổi vị trí câu.
Đáp án giống như bài 1, Bel chỉ thay đổi vị trí câu.
Đáp án giống như bài 1, Bel chỉ thay đổi vị trí câu.

4. Viết lại câu thì quá khứ đơn
They /arrive /yesterday.
It/ be/ cloudy/ yesterday.
In 1990/ we/ move/ to HCM city.
See /The last time /I /him was in June.
When/ you/ get/ the first gift?
She/ not/ go/ to the church/ five days ago.
How/ be/ he/ yesterday?
They/ happy/ last holiday?
How/ you/ get there?
Her dog /5 /die /days ago.
I/ play/ football/ last/ Sunday.
My/ mother/ make/ two/ cake/ four/ day/ ago.
Lan/ visit/ her/ grandmother/ last/ month.
Hung/ go/ zoo/ five/ day/ ago.
When /you /that computer /buy?
We/ have/ fun/ yesterday.
My/ father/ not/ at the office/ the day/ before yesterday.
see /you /last night? /the game on TV.


Bôi đen để thấy đáp án
They arrived yesterday.

It was cloudy yesterday.
The last time I saw him was in May.
We moved to HCM city in 1990.
When did you get the first gift?
She did not go to the church five days ago.
How was he yesterday?
Were they happy last holiday?
How did you get there?
Her dog died 5 days ago.
I played football last Sunday.
My mother made two cakes four days ago.
Lan visited her grandmother last month.
Hung went to the zoo 3 days ago.
When did you buy that computer?
We had fun yesterday.
My father was not at the office the day before yesterday.
Did you see the game on TV last night?

5. Lựa chọn và điền dạng đúng của từ.

teach - cook  - want  - spend - ring
be - sleep  - study  - go - write

He ... some famous books.
It ... really hot in HCM city.
I ... a lot of time cleaning that room.
I ... to put you in the picture.
He ... lunch for me.
He ... for several years before becoming a writer.
Lan ... badly that night.
He ... at TDT University.
he ... to meet his girlfriend at the station.


Bôi đen để thấy đáp án
He wrote some famous books.

It was really hot in HCM city.
I spent a lot of time cleaning that room.
He cooked lunch for me.
He taught for several years before becoming a writer.
I wanted to put you in the picture.
Lan slept badly that night.
He studied at TDT University.
he went to meet his girlfriend at the station.


Lưu ý:
Các bạn đọc tài liệu và xem video hướng dẫn trước khi làm tại đây nhé.

https://feasibleenglish.net/simple-past/

 


Sưu tập và tổng hợp bởi Bel Nguyễn

Kết nối với mình tại: https://feasibleenglish.net/giasubel

Nolonger

She no longer lives in HCMC.
He no longer works here
She no longer loves me.
I no longer smoke.
She no longer worked in my company.
She no longer works at the university.
Lan no longer loves Hung, they broke up.


Cô ấy không còn sống ở TP.
Anh ấy không còn làm việc ở đây nữa
Cô ấy không còn yêu tôi nữa.
Tôi không còn hút thuốc nữa.
Cô ấy không còn làm việc trong công ty của tôi nữa.
Cô ấy không còn làm việc ở trường đại học.
Lan không còn yêu Hùng, họ chia tay. 

By Bel Nguyễn
Tham gia học cùng Bel tại: https://feasibleenglish.net/giasubel

 

Wantsb



I want you to go out with me.

I want my mom to buy me a laptop.
my dad wants me to improve my English.
I want you to learn English with me.
Do you want me to play games with you?
She wants me to buy her a book.
They want us to sing some English songs.

Tôi muốn bạn đi chơi với tôi.
Tôi muốn mẹ mua cho tôi một chiếc máy tính xách tay.
Bố tôi muốn tôi cải thiện tiếng Anh.
Tôi muốn bạn học tiếng Anh với tôi.
Bạn có muốn tôi chơi trò chơi với bạn không?
Cô ấy muốn tôi mua cho cô ấy một cuốn sách.
Họ muốn chúng tôi hát một số bài hát tiếng Anh.


By Bel Nguyễn
Tham gia các hoạt động cùng Bel tại: https://feasibleenglish.net/giasubel/

Thành công và phương pháp để thành công





BÍ MẬT CỦA CÂU NÓI "CHO ĐẾN CUỐI CÙNG".

Thành công là gì?
Đối với một người tham gia một kỳ thi Toeic (tiếng Anh) với mong muốn đạt thành được tiêu chuẩn để trở thành giáo viên thì sự thành công đối với họ là số điểm đạt được phải trên 800+
Đối với một người chỉ tham gia kỳ thi Toeic để đạt đủ chỉ tiêu ra trường thì 450 - 600 là sự thành công của họ.
Mỗi người có định nghĩa thành công của riêng mình, có người xem số lượng tài sản, tài chính đạt được là thành công, có người thì xem các vị trí, chức vụ, học vị cao là sự thành công, có người thì xem sức khỏe hạnh phúc gia đình là sự thành công, vậy thành công đối với bạn là gì hãy để lại một bình luận nhé.
Bạn có muốn biết đối với tôi thành công là gì không?
"Tiền".
Câu trả lời là "Tiền". Quá chuẩn, ai cũng biết. Bạn cũng đoán vậy phải không. Nhưng...
Dĩ nhiên Tiền rất quan trọng, nhưng cái mà tối muốn đề cập tới ở đây là sự "biết cân bằng". Tôi nói lên những suy nghĩ của tôi ở đây các bạn xem thế nào nhé.

Tiền đối với tôi rất quan trọng, nhưng tối biết nó chỉ chiếm khoảng 20% trong cuộc sống của tôi. Vì sao ư?
- Sức khỏe.
Tiền cũng quan trọng nhưng sức khỏe cũng quan trọng không kém. Tôi không muốn dành hết tuổi trẻ, sức lực để kiếm tiền trả cho cái giường đắt nhất thế giới. Giường bệnh.

- Hiện tại.
Tôi cũng không muốn dành hết thời gian để chỉ kiếm tiền mà không dành thời gian cho hiện tại, cho những mối quan hệ người thân, bạn bè. Vì một ngày tôi cũng chỉ có 24 giờ như bao người, ít nhiều gì tôi cũng phải sống cho hiện tại, chứ không muốn bị ảnh hưởng vì quá khứ.

- Hoạt động giải trí.
Rõ ràng nó cũng rất cần cho mỗi chúng ta, ai nấy đều phải trải qua các khung bậc cảm xúc khác nhau: "buồn, vui, mệt mỏi, đau ốm, căng thẳng..."

- Mục tiêu
Với suy nghĩ rằng "làm gì cũng được, đạt được bao nhiêu thì được.." là một sai lầm lớn đối với tôi trong quá khứ. Với một người có mục tiêu dù nhỏ, khi hoàn thành được mục tiêu ấy họ cũng sẽ có niềm vui. Tuy nhiên, nếu như với suy nghĩ "sao cũng được" thì rất khó có được niềm vui khi hoàn thành bất cứ chuyện gì.

Nói tới đây thì rất nhiều yếu tố để giúp cho một người có được sự thành công và hạnh phúc phải không. Nhưng nói tóm lại thì thành công và hành phúc đối với tôi là phải có MỤC ĐÍCH và KẾ HOẠCH rõ ràng. Muốn có sức khỏe thì phải có mục đích, kế hoạch làm gì đó, muốn có tiền cũng vậy, muốn có nhiều hoạt động bổ ích cũng vậy.

Nhưng điều mấu chốt là làm bất cứ việc gì thì hãy cố gắng làm tới cùng, vì con đường có dài bao nhiêu thì người đi nhanh cũng về đích và đi chậm cũng về đích, miễn là kiên định làm cho đến cùng. Với tôi, nếu hiểu và thực tiễn được câu "làm cho đến cùng" thì chắc chắn sẽ thành công.

Còn ý kiến của bạn về sự thành công là như thế nào?

By Bel Nguyễn.