Rumor has it that your sister got in trouble.
Rumor has it that they are going to get married.
It’s very kind of you to listen to me.
It’s very kind of you to inform us what happened.
It is kind of you to help us.
There’s nothing my dog can eat.
There’s nothing I can cook.
There’s nothing we cannot accomplish.
You’re supposed to keep that secret.
You are supposed to remain calm.
You are supposed to invite all your friends.
How come parents worry so much?
How come you are so upset?
How come you cannot make a decision?
What are your chances of getting the job?
What are our chances of going together?
What are our chances of staying together?
There is something wrong with my cell phone.
There is something wrong with your way of thinking.
There is something wrong with our relationship.
There’s no need to rush off.
There’s no need to be distress
There is no need to bother him.
It takes 5 years to learn to play guitar.
It takes 15 minutes to get to downtown.
It takes me one hour to cook.
Please make sure that she wakes up on time.
Please make sure that the water is not too hot.
There’s no way you finish on time.
There’s no way he can fix it.
Bạn bị mất gốc? muốn cải thiện nhưng không có một lộ trình rõ ràng? muốn học nhưng không có phương pháp? hoặc bị thiếu động lực thì hãy tham gia lớp zoom này cùng Bel nhé.
Tham gia lớp zoom này các bạn có được cái gì?
Mình sẽ hướng dẫn kiến thức nền tảng để các bạn sử dụng trong giao tiếp hoặc đủ kiến thức nền để tham gia các chương trình học nâng cao hơn.
Lộ trình hướng dẫn của mình sẽ bao gồm:
a) Học các thì 4 cơ bản thông qua phương pháp đặt câu.
b) "Mỗi ngày" đặt 5 câu và được sửa bài (có hướng dẫn chi tiết).
c) Hướng dẫn cách học từ vựng hiệu quả.
d) Học tới đâu hướng dẫn cách sử dụng và thực hành ngay lúc đó.
Lớp học sẽ được hỗ trợ hướng dẫn trực tiếp qua zoom, các bạn có thể lựa chọn 2 trong 3 buổi zoom mỗi tối trong tuần. Thứ 2, 4 hoặc 6 (rảnh thì có thể tham gia cả 3 buổi).
Khóa sẽ học cấp tốc trong 2 tuần. Phí tham gia là 500k. Khóa học không phù hợp với những bạn không dành nỗi 20 phút để học mỗi ngày. Khóa học sẽ đảm bảo hiểu bài và sử dụng được.
Bạn nào đồng ý thì đăng ký tham gia cùng với mình nhé.
Có phải các bạn cứ học trước thì quên sau? Có phải bạn có cảm giác học mãi không nhớ, hoặc nhớ thì chỉ được một hai hôm rồi quên? Bài viết này sẽ cho các bạn giải pháp để chửa bệnh học từ vựng hay quên nhé.
Ba cách nhớ lâu và trị chứng hay quên
1. Chọn từ vựng thực sự cần.
- Danh từ phải biết
- Động từ thông dụng
- Tính từ thông dụng
- Trạng từ hay dùng
2. Học cách lưu trữ hiệu quả.
- Thông qua tai
- Thông qua mắt
- Thông qua tưởng tượng
3. Tần suất ôn tập đều đặn là cách nhớ lâu hiệu quả nhất.
Lý Tiểu Long có câu: "Tôi không sợ người luyện tập 10.000 cú đá chỉ một lần mà chỉ sợ người thực hành một cú đá 10.000 lần."
Phương pháp đã có rồi, chỉ là khi nào chúng ta thực tiễn thôi. Để có tần suất ôn tập đều đặt các bạn hãy tạo một thói quen. Ví dụ như ôn tập vào mỗi buổi sáng, quyết tâm đọc lại nhiều lần, tập liên tưởng...
Hoặc trước khi đi ngủ. Tự trả lời một vài câu hỏi như: Hôm nay tôi đã làm gì..., hôm nay học được những gì, tập đọc ra, nghe lại những gì đã học...
Tự tạo môi trường hoặc tìm môi trường để tập nói ra những gì mình đã học.
Sư phụ hỏi: “Nếu muốn đun ấm nước nhưng phát hiện củi không đủ, con sẽ làm gì?”
=================================================== Một đệ tử nói: “Con sẽ đi tìm củi”. Một đệ tử đáp: “Con đi mượn tạm cho nhanh”. Một đệ tử khác nói: “Nếu là con, con sẽ đi mua”.
Sư phụ mỉm cười hỏi: “Thế sao các con không đổ bớt nước đi?”. ===================================================
Nếu bạn đang mệt mỏi, nghĩa là tham vọng đã nhiều hơn khả năng, nước nhiều .... hơn củi.
Để giải quyết vấn đề, hoặc là phải đi kiếm củi nhiều hơn, hoặc là đổ bớt nước đi. Bạn có thể lựa chọn 1 trong 2.
Kiếm củi chưa chắc sẽ có, nhưng nước thì chắc chắn có thể tự đổ bớt được.
Muốn càng nhiều, thì khổ càng nhiều. Để hạnh phúc hơn chúng ta nên biết mình muốn những cái gì? và nó có nằm trong năng lực và kiểm soát của chúng ta không.
Hạnh phúc chỉ đơn giản là "muốn ít hơn", giống như việc "đỗ bớt nước đi."
Bạn có bao giờ tự hỏi rằng tại sao người ta có thể nói tiếng Anh một cách trôi chảy không?? Có người biết và cũng có người không, tuy nhiên đa phần người ta nói tiếng Anh trôi chảy là người ta đều có bí kíp của họ. Bí kíp của họ là gì?? Bí mật sẽ được bật mí, mọi người hãy xem đến hết bài viết để biết xem bí kíp là gì nhé!! Và dưới đây sẽ là Top 3 cách để giúp Giỏi tiếng Anh.
1) Hãy tắm mình trong tiếng anh
Bạn có biết rằng tại sao mấy đứa trẻ mới được sinh ra và rồi khi lớn lên, nếu chưa được dạy qua trương lớp thì họ vẫn có thể hiểu được tiếng mẹ đẻ không? Câu trả lời chính là xung quanh họ luôn được bao bọc hoàn toàn bằng tiếng mẹ đẻ đó và họ luôn chìm đắm bởi thứ tiếng đó hàng ngày. Và với việc học tiếng Anh cũng giống vậy, chúng ta muốn học được, muốn nói được, muốn hiểu được tiếng Anh thì ta phải tiếp xúc thật nhiều. Ta có thể tạo ra thế giới Anh ngữ quanh cuộc sống của ta để buộc mình phải luôn tiếp xúc với việc nói tiếng Anh, đơn giản chỉ là:
Chuyển ngôn ngữ hiện đang sử dụng trên điện thoại từ ngôn ngữ Việt Nam sang tiếng Anh
Theo giỏi những trang liên quan đến tiếng Anh
Nghe nhạc có lời bằng tiếng Anh, xem phim có phụ đề tiếng Anh, đọc báo bằng tiếng anh
Tập nói và suy nghĩ mọi thứ bằng tiếng Anh ...
2) Học từ vựng tiếng anh
Để có thể nói tiếng anh hay, đương nhiên rằng từ vựng cũng rất quan trọng, nếu không có từ vựng ta cũng sẽ không biết nói gì. Tuy nhiên đa số mọi người hay học từ vựng theo cách truyền thống đó là ghi từ vựng=>từ loại=> nghĩa, hay là viết từ đó lặp đi lặp lại 3 hàng ngang, hàng dọc… cách đó có thể giúp nhớ đấy nhưng không lâu dài, nó chỉ là cách nhớ tạm thời và trong thời gian ngắn và nếu không sử dụng nó thường xuyên là chắc chắn ta sẽ quên sạch, vậy nên đó là lí do vì sao chúng ta không nên học từ vựng riêng lẻ. Vậy có cách nào học từ vựng mà hiệu quả không? Có chứ, chúng mình sẽ chỉ cách học từ vựng hiệu quả sau đây thôi.
Để có thể học từ vựng hiệu quả thì chúng ta nên "học theo cụm, theo câu và theo ngữ cảnh”. Vì 1 từ khi được ghép với nhiều từ khác nhau sẽ tạo nên những nghĩa khác nhau và khi đã ghi nhớ được cả cụm, cả câu thì một ngữ cảnh nào đó ta có thể nói ra một cách trôi chảy ngay lúc đó, vừa nhanh, vừa đúng ngữ pháp, vừa không phải suy nghĩ nhiều, và còn rất tự nhiên nữa.
Cách học rất đơn giản: Chỉ cần các bạn có mạng, có điện thoại hay máy tính là có thể học được rồi.
Bước 1: tìm những cụm từ tiếng Anh thông dụng mà bạn muốn học
Bước 2: Ghi chép những cụm từ mà các bạn chọn đó vào vở hay các tờ ghi chú
Bước 3: ôn tập lại những cụm từ đó thường xuyên nhất có thể (để không bị lãng quên)
Bước 4: Áp dụng các cụm từ đã học vào cuộc sống. Chúng ta hãy cố gắng sử dụng những cụm từ đó càng thường xuyên càng tốt cho đến lúc việc dùng chúng trở thành một phản xạ.
☑️ Nhiều bạn hỏi tìm những cụm hay các câu tiếng Anh đó ở đâu thì các bạn có thể lên google và gõ các từ khóa “những câu tiếng anh thông dụng” là nó đã có hàng ngàn tài liệu cho các bạn học rồi hay là các bạn có thể click vào những link dưới đây, chúng mình đã liệt kê một số cho các bạn tham khảo và học:
Nghe tiếng Anh và học từ vựng tiếng anh thôi cũng chưa đủ, phát âm tiếng anh cũng là một trong những yếu tố quan trọng giúp bạn có thể nói tiếng Anh tốt. Do đó, chúng ta hãy chú ý đến “phát âm” trước khi bạn đi sâu vào các hoạt động ngữ pháp và từ vựng tiếng Anh nhé!. Dưới đây sẽ là một số link học phát âm tiếng Anh miễn phí các bạn hãy click vô đường link để xem nhé!.
3 cách trên nghe thì có vẻ đơn giản, nhưng nếu ta áp dụng nó một cách nghiêm túc thì chắc chắn một thời điểm nào đó ta sẽ thấy được cái hiệu quả mà nó mang lại, Bây giờ thì các bạn biết mình nên làm gì rồi đấy.
Hãy nhớ rằng nghe tốt bạn sẽ hiểu tốt và sẽ nói tốt, từ đó ta sẽ có cảm hứng, có động lực để tiến lên. Cố lên bạn nhé!
Cảm ơn các bạn đã xem, chúc các bạn học tiếng Anh tốt.
Để bài viết của bạn tới tay của người đọc nhiều hơn thì trước tiên bài viết phải chuẩn SEO, bài viết chuẩn SEO là như thế nào? để làm gì? => để GOOGLE đánh giá đây là bài viết có đầu tư, không cóp nhặt và có giá trị cho người dùng. Nên GOOGLE sẽ có cách để sàn lọc những bài viết kém chất lượng hoặc cóp nhặt từ trang web khác. Và nếu bài viết của bạn đủ điều kiện, chuẩn SEO thì sẽ được có cơ hội lên TOP GOOGLE, được ưu tiên và ngược lại.
I. Đường link bài viết của một bài chuẩn SEO.
Đường link bài viết nên có từ khóa nhưng phải ngắn gọn Ví dụ như chủ đề bài viết (từ khóa bài viết) của bạn là: "viết bài chuẩn SEO" thì đường link sẽ nên là:
Phần mình tô màu xanh là từ khóa nằm trên link dẫn.
II. Tiêu đề của một bài viết chuẩn SEO
Tiêu đề bài viết chuẩn SEO nên có các con số ví dụ như:
7 bước viết bài chuẩn SEO hiệu quả
8 cách viết bài chuẩn SEO mà ít người biết
Viết bài chuẩn SEO lên top google 2022
Lưu ý là trong tiêu đề phải chứa từ khóa cần SEO, ví dụ như 3 tiêu đề trên đều có cụm từ "Viết bài chuẩn SEO".
III. Phần mô tả nội dung bài viết chuẩn SEO
Các bạn để ý đi, khi chúng ta tra cứu bất kỳ thông tin gì trên mạng, chúng ta chỉ muốn giải quyết được vấn đề chúng ta đang cần giải quyết, nhưng có quá nhiều thông tin nhiều khi chúng ta chỉ đọc lướt qua rồi chuyển qua website khác nếu nội dung vừa tìm không đáp ứng được mục đích, cho nên với mỗi bài viết chúng ta nên có phần mô tả ngắn gọn, ghi rõ mục đích bài viết, để người đọc biết rằng họ cần đọc phần nào trong bài viết này để giải quyết được vấn đề của họ. Chúng ta có thể đưa vấn đề của họ ở trong phần mô tả luôn.
Mình lấy 2 ví dụ cho các bạn dễ hình dung nha:
1. Từ khóa "viết bài chuẩn SEO"
Với một bài viết để giúp người đọc biết cách "viết bài chuẩn SEO" thì mình sẽ viết dòng mô tả như sau cho đoạn đầu của bài viết.
"Bạn muốn đưa bài viết "tâm huyết" của bạn lên top GOOGLE để thu hút nhiều lượt tìm kiếm hơn, để bán hàng hoặc mục đích kinh doanh khác thì bạn cần biết cách viết một bài viết chuẩn SEO, sau khi tập trung nghiên cứu bài viết này nghiêm túc trong 20 phút bạn sẽ biết cách "viết bài chuẩn SEO" đưa website của bạn lên TOP google".
2. Từ khóa "động từ to be"
"Với những bạn mới bắt đầu học tiếng Anh thì không dễ dàng để phân biệt được động từ to be và động từ thường, bài viết này sẽ cho bạn phân bibieetvaf hiểu rõ về động từ to be và động từ thường, sau đó sẽ áp dụng được ngay trong giao tiếp"
Các bạn thấy 2 ví dụ của mình đều chỉ rõ nội dung của bài viết và vấn đề của người đọc, nên nó sẽ giúp ích giữ chân được người đọc và họ sẽ ở lại website của bạn lâu hơn, và có thể sẽ tham khảo những trang khác nữa.
IV. Bố cục để viết bài chuẩn SEO (tiêu đề, h1, h2...)
Các phần nội dung chính trong bài
Các bạn để ý sẽ thấy các bài viết chuẩn SEO đều viết theo cấu trúc đễ đọc, đễ tìm và dễ hiểu. Cho nên các bạn nên bố cục bài viết rõ ràng, có các thẻ H1, H2, in đậm, chú thích, link dẫn vào bài viết khác, hoặc link dẫn ra trang web khác.
Ví dụ:
H1: Với thẻ H1 là thẻ to nhất chúng ta ghi tiêu đề bài viết
"phân biệt động từ to be và động từ thường " -> TIÊU ĐỀ BÀI VIẾT
H2: Với thẻ H2 chúng ta phân ra các mục lục quan trọn của từng phần
I. VỀ ĐỘNG TỪ TO BE. (nội dung bài viết) II. VỀ ĐỘNG TỪ THƯỜNG (nội dung bài viết) III. SỰ KHÁC BIỆT GIỮA ĐỘNG TỪ TO BE VÀ ĐỘNG TỪ THƯỜNG (nội dung bài viết) IV. CÔNG THỨC CỦA ĐỘNG TỪ TO BE VÀ ĐỘNG TỪ THƯỜNG (nội dung bài viết)
Tương tự như vậy cho H3, H4 nếu có, và trong nội dung bài viết cần có link dẫn vào trang khác hoặc trang của bạn.
Lưu ý: Từ khóa bài viết phải có trong các thẻ H1, H2.. ví dụ như mình đều đưa vào các mục la mã I, II, III, IV cụm từ "động từ to be" là từ khóa chính của bài viết bên trên.
Font chữ nên dùng "Times New Roman" vì chúng ta sử dụng tiếng Việt, để tránh bị gảy chữ. Kích cở chữ thì khoảng "14 - 16 px", chữ màu đen, nền sáng.
Nội dung bài đủ dài ít nhất là sử dụng 600 từ trong mỗi bài viết.
V. Tóm tắt các lưu ý để viết bài chuẩn SEO.
a) Font chữ nên dùng "Times New Roman"
b) Chữ màu đen, nền sáng, đủ to dễ đọc khoảng 16 px
c) Viết bài chuẩn SEO cần >= 600 từ
d) Chèn hình ảnh trong bài viết (hình ảnh phải có alt text)
e) Có các từ khóa mạnh như free, hiệu quả, nhanh... trên tiêu đề
f) Có từ khóa và con số trong tiêu đề, ưu tiên từ khóa phải có trong phần mô tả bài viết.
g) Có H1, H2 đủ, tần suất từ khóa phù hợp, có chèn link dẫn trong, ngoài website.
h) Có nội dung mô tả bài viết ngắn gọn, đưa vấn đề người đọc vào nội dung mô tả.
VI. Lời khuyên trước khi viết bài chuẩn SEO.
1. Chuẩn bị từ khóa cần viết tập trung trước.
2. Viết sẵn các mục la mã lớn (H1, H2...) trước.
3. Nên có gắn link video nào đó vào bài viết.
4. Tránh cạnh tranh những từ khóa quá phổ biến, nên tìm từ khóa ngách.
5. Nội dung bài viết nên là tự mình nghĩ ra, chân thật, các bạn có thể tham khảo từ nhiều nguồn, nhưng bài viết hãy đơn giản nhất, dễ hiểu nhất dù là văn nói, không nên quá khô khan.
Mình không chuyên về SEO nhưng vì đang luyện tập viết, có bao nhiêu chia sẽ bấy nhiêu cho các bạn. Mình cũng tham khảo từ nhiều nguồn và tổng hợp lại, mong rằng các bạn sẽ viết bài chuẩn SEO sau khi đọc hết bài viết này nhé, chúc các bạn thành công.
I. Kiến thức cần biết khi đặt câu hỏi trong tiếng Anh
a) Xác định được chủ ngữ khi đặt câu (I, you, we, they, he, she, it, ...).
b) Nhớ cấu trúc câu cần đặt ( Bạn đã... bạn sẽ... bạn có.. cái gì đó không/chưa)
c) Xác định động từ cần sử dụng trong câu.
Ví dụ: Các bạn muốn đặt câu "Bạn sẽ học tiếng Anh với tôi chứ?" Thì cần xác định những thứ sau 1. Chủ ngữ "Bạn" = "you" 2. Cấu trúc câu "bạn sẽ..... không/ chưa" = Will you....) 3. Động từ "học" = "learn"
Bạn sẽ đặt được câu sau: Will you learn English with me?
Có một số bạn sẽ nói tại sao đặt câu mà phải mất nhiều thời gian suy nghĩ thế. Đúng, các bạn nói đúng rồi đó, nếu mỗi lần đặt câu mà phải suy nghĩ như vậy thì quá lâu, vậy nên các bạn phải chuẩn bị từ vựng trước nha, sau đó nhớ cấu trúc này cho mình là được "Will you......." rồi ráp động từ vào là được nha, khỏi cần học cấu trúc ngữ pháp làm gì cho mệt, thuộc cụm từ này với ráp động từ zô là được 😀
Cách đặt câu trong tiếng Anh này là cách mà mình đã tối giản cho các bạn dễ hiểu rồi, mong là các bạn hiểu rõ cái mà mình đang muốn truyền tải. Tốt nhất là các bạn nên xem hết video bên trên để biết cách đặt câu hỏi hiệu quả trong tiếng Anh nhé.
II. Cấu trúc dùng trong bài để đặt 1000 câu
Will you...? Bạn sẽ ....? (Bạn sẽ làm cái gì đó chứ)
Will you + [động từ]?
Bạn muốn hỏi ai đó sẽ làm cái gì đó thì bạn chèn động từ cần hỏi vào, ví dụ như:
bạn sẽ học tiếng Anh chứ? = will you learn.... Bạn sẽ nấu ăn cho mẹ bạn chứ? Will you cook.... Bạn sẽ chơi games với tôi chứ? Will you play...
Học nhiều động từ là các bạn đặt được nhiều câu, đưng quên cấu trúc mà mình đưa ra cho các bạn là được rồi. Cách đặt câu hỏi trong tiếng Anh này sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian, mà không cần học ngữ pháp nhiều nha. Chúc các bạn thành công, nếu không hiểu gì cứ nhắn mình tại Facebook cá nhân nhé click vào đây
III. Các câu ví dụ để các bạn biết cách đặt câu hỏi trong tiếng anh
Will you cook me lunch? Will you help her? Will you marry her? Will you give me your address? Will you visit your parents?
Bạn sẽ nấu cho tôi bữa trưa chứ? Bạn sẽ giúp cô ấy chứ? Bạn sẽ kết hôn với cô ấy? Bạn sẽ cho tôi địa chỉ của bạn chứ? Bạn sẽ đến thăm cha mẹ của bạn chứ?
Will you make lunch? Will you join us for lunch? Will you phone me later? Will you have a cup of coffee?
Bạn sẽ chuẩn bị bữa trưa chứ? Bạn sẽ ăn trưa cùng với chúng tôi chứ? Bạn sẽ gọi lại cho tôi chứ? Bạn sẽ uống một tách cà phê chứ?
III. Một số cấu trúc mở rộng để đặt câu hỏi trong tiếng Anh thì tương lai đơn.
I think I will + động từ (tôi nghĩ tôi sẽ...)
I think I will learn English with you I think I will teach you English I think I will marry her I think I will call her father
Tôi nghĩ tôi sẽ học tiếng Anh với bạn Tôi nghĩ tôi sẽ dạy bạn tiếng anh Tôi nghĩ tôi sẽ cưới cô ấy Tôi nghĩ tôi sẽ gọi cô ấy là bố
I promise I will + động từ (tôi hứa tôi sẽ....)
I promise I will buy you a new book. I promise I will try my best. I promise I will wake you up. I promise I will visit you next year.
Tôi hứa tôi sẽ mua cho bạn một cuốn sách mới. Tôi hứa tôi sẽ cố gắng hết sức mình. Tôi hứa tôi sẽ đánh thức bạn. Tôi hứa tôi sẽ đến thăm bạn vào năm sau.
What is the longest river in the world? (tạm dịch: sông nào là dài nhất thế giới?)
What was the most enjoyable vacation you’ve ever had? ( tạm dịch: từ trước tới nay kì nghỉ nào của bạn là thú vị nhất?
Ta thấy trên hai câu này có the longest và the enjoyable, đây là dạng so sánh tuyệt đối (superlative forms)
1) Khái niệm so sánh nhất
So sánh nhất là dạng ngữ pháp dùng để so sánh so sánh một cái gì đó là nhất, vượt trội hơn tất cả những cái khác, ví dụ như là rẻ nhất, đắt nhất, khó nhất, ngon nhất, đẹp nhất, cao nhất, xấu nhất, thấp nhất, nhỏ nhất, lớn nhất, dễ thương nhất,…..
2) Công thức so sánh nhất
2.1 Đối với tính từ ngắn (một âm tiết) trong câu so sánh nhấtta có công thức:
Subject + verb + the + adjective + EST +( noun/pronoun)+….
Ví dụ:
+Lan is the tallest student in the class. (tạm dịch: Lan là học sinh cao nhất lớp.)
2.2 Đối với tính từ dài (hai âm tiết) trong câu so sánh nhấtta có công thức:
Subject + verb + the most+ adjective +(noun/pronoun)+….
ví dụ: Sunni is the most intelligent in her class. (tạm dịch: Sunni là người thông minh nhất lớp)
Speaking is the most difficult part. (tạm dịch: nói là phần khó khăn nhất.)
2.3 Đối với so sánh kém nhất ta có công thức:
Subject + Verb + the least + adj/adv + noun/ pronoun/ clause
ví dụ: + This is the worst essay I've read. (tạm dịch: đây là bài luận tồi nhất mà tôi được đọc.)
+ Vy is the least studious in this class. (tạm dịch: Vy là người kém chăm chỉ nhất trong lớp học.)
3) Các trường hợp sử dụng So sánh nhất
3.1 Trường hợp “theo quy tắc”:
Đối với tính từ ngắn, đa phần 1-2 âm tiết, khi đem so sánh nhất sẽ được thêm hậu tố -est vào cuối từ.
The greatest The coolest The smallest The fastest,.....
3.2 Trường hợp bất quy tắc:
The cutest các từ có chữ cái tận cùng là -e, thì sẽ chỉ cần thêm -st để tạo đuôi -est.
The tiniest các từ có chữ cái tận cùng là -y, thì sẽ chuyển thành -i, thêm -est để tạo thành -iest.
The best/the worst đây là dạng so sánh nhất đặc biệt của hai từ good và bad.
Một số tính từ khác: Tính từ So sánh nhất Good -The best Bad -The worst Much / many -The most Little -The least Far - The furthest Happy -The happiest Simple -The simplest Narrow -The narrowest Clever - The cleverest Pretty - Prettiest lazy - laziest fancy - fanciest
4) Lưu ý nho nhỏ
*Khi một vật hoặc người thuộc sở hữu (đối với những trường hợp chúng ta nói đến sự ‘sở hữu’), ‘the’ sẽ được thay bằng các đại từ sở hữu (my, your, his, her, ect). ví dụ:
John is the youngest son. (tạm dịch: John là đứa con trai nhỏ tuổi nhất.)
=> John is my youngest son. John là đứa con trai nhỏ tuổi nhất của tôi.
+ Lược bỏ ‘the’ – khi ở cuối mệnh đề là tính từ so sánh nhất mà không phải danh từ, chúng ta có thể giữ lại hoặc bỏ ‘the’ đi mà không gây ảnh hưởng về nghĩa.
Ví dụ: – He works (the) best in the morning. –I am (the) slowest when making orders at a restaurant.
*Khi muốn nhấn mạnh so sánh nhất ta dùng các từ dưới đây:
Thêm các cụm từ chỉ mức độ như almost (hầu như); much (nhiều); quite (tương đối); by far/ far (rất nhiều) vào trước hình thức so sánh nhất để thể hiện tác dụng nhấn mạnh: ví dụ: He is by far the smartest person in his company.
Xin chào các bạn, chào mừng các bạn đã quay trở lại với FeasibleEnglish. Ở bài viết trước chúng mình đã chỉ cho các bạn "so sánh bằng" https://feasibleenglish.net/so-sanh-bang-de-hieu-nhat-2022/ và bài viết ngày hôm nay chúng mình sẽ chỉ cho các bạn "so sánh hơn". Hy vọng các bạn sẽ xem đến hết cái bài viết này. Chúc các bạn học tốt và hiểu bài nhé!!.
1) Khái niệm so sánh hơn
Nói một cách dễ hiểu, so sánh hơn là so sánh giữa hai sự vật, sự việc, hay con người để chỉ ra bên nào mang đặc điểm nổi trội hơn cái còn lại.
Ví dụ so sánh hơn:
She is as beautiful as Lyly, but you know what, my wife is even more beautiful than Lyly. (tạm dịch: cô ấy đẹp như Lyly, nhưng bạn biết gì không, vợ của tôi thậm chí là đẹp hơn Lyly)
2) Cấu trúc so sánh hơn
2.1) So sánh hơn với tính từ ngắn và trạng từ ngắn:
S1+ V + (short Adj/ short Adv) + "er" + than+ S2
Trong đó: S là chủ ngữ V là động từ short adj là tính từ ngắn short adv là trạng từ ngắn
Ta xét ví dụ:
(1) You're taller than I am. (tạm dịch: bạn cao hơn tôi) Ở ví dụ này ta thấy “tall” là tính từ ngắn nên ta sẽ thêm đuôi “er” vào tính từ này: “tall”=>”taller”
(2) Lan works harder than her sister. (Tạm dịch: Lan chăm chỉ hơn chị gái cô ấy.) Tương tự, thì ở ví dụ này ta thấy “hard” là trạng từ ngắn nên ta cũng sẽ thêm đuôi “er” vào và “hard” => “harder”
2.2) Cấu trúc so sánh hơn trong tiếng Anh với tính từ dài và trạng từ dài: S1+ V + more +(Long Adj/ long Adv) + than+ S2
Trong đó: S là chủ ngữ V là động từ Long adj là tính từ dài Long adv là trạng từ dài
Ta xét hai ví dụ:
she is more industrious than i am. (tạm dịch: cô ấy siêng năng hơn tôi.) Ta thấy “industrious” là tính từ dài nên ta sẽ thêm more đằng trước .
My father drives more carefully than my brother. (tạm dịch: ba của tôi lái xe một cách cẩn thận hơn anh trai của tôi.) Tương tự trong ví dụ này ta thấy “carefully” là trạng từ dài nên ta cũng sẽ cho “more” đằng trước.
3) Lưu ý nho nhỏ :
Các tính từ đuôi "y" khi chuyển sang dạng so sánh hơn thì ta sẽ phải chuyển “y” thành “ier”. ví dụ: This room is lovelier than that room. (tạm dịch: căn phòng này đáng yêu hơn căn nhà kia).
Các tính từ có đuôi với 3 chữ cái cuối dạng: phụ âm – nguyên âm – phụ âm thì ta nhân đôi phụ âm cuối trước khi thêm “er”. Ví dụ: London is bigger than Paris.
Ta có thể thêm “far” hay “much” trước cụm từ so sánh nhằm mục đích nhấn mạnh.
Ví dụ: +Ann’s phone is much more expensive than mine. (tạm dịch: Điện thoại của Ann đắt hơn cái của tôi.)
+My house is far more expensive than hers. (tạm dịch: nhà của tôi thì đắt hơn nhà của cô ấy rất nhiều.)
Như vậy là chúng mình đã chỉ các bạn các dạng cấu trúc so sánh hơn, hy vọng các bạn sẽ hiểu và cùng đồng hành với chúng mình trong những các bài viết sắp tới. Chúc các bạn học tốt.
Có nhiều dạng so sánh như so sánh bằng, so sánh hơn, so sánh nhất trong tiếng Anh. Và mỗi dạng so sánh đều sẽ có ý nghĩa, công thức, cấu trúc và cách sử dụng khác nhau. Vì vậy cho nên trong bài viết ngày hôm nay, FeasibleEnglish.net sẽ hướng dẫn cho các bạn cách so sánh bằng và chúng tớ hy vọng với kiến thức được chia sẻ dưới đây sẽ giúp ích cho mọi người, chúc mọi người học tốt và hiểu bài!!
1) Khái niệm so sánh bằng
+So sánh bằng trong tiếng Anh là sự so sánh con người, các sự vật, hay sự việc có cấp độ, tính chất, trạng thái,… ngang bằng với nhau và không có sự chênh lệch giữa chúng.
+Chúng ta so sánh bằngđể so sánh hai sự vật, sự việc hoặc nhiều hơn hai các sự vật, sự việc đó ví dụ như là trái cây, bàn ghế, thức uống,.. có hình dạng, màu sắc, mùi vị, ngang bằng nhau. Và người ta có thể đem ra so sánh về tính năng, mùi vị, đặc điểm, vẻ ngoài hay khả năng của các sự vật, sự việc…
Ví dụ : He is as short as his sister. (tạm dịch: anh ấy thâp như chị vậy).
He learns his lessons as carefully as his brother. (tạm dịch: Anh ấy học những bài học của mình một cách cẩn thận như anh trai của mình vậy).
2) cấu trúc so sánh bằng
2.1) Cấu trúc so sánh bằng đối với tính từ và trạng từở dạng khẳng định ta có công thức: S + V + as + adj /adv + as + Noun/pronoun/ clause
ví dụ:
- She talks as fast as her mother. (tạm dịch: cô ấy nói anh như mẹ của cô ấy vậy) - Her hair is as light as gossamer. (tạm dịch: tóc cô ấy nhẹ như lông tơ.)
2.2) Cấu trúc so sánh bằng đối với tính từvà trạng từ ở dạng phủ định ta có công thức:
S + V + not as/so + adj /adv + as + Noun / pronoun
Ví dụ: I'm not as tall as him. (Tạm dịch: tôi không cao như anh ấy)
This house is not as beautiful as that house. (Tạm dịch: ngôi nhà này không đẹp bằng ngôi nhà kia.)
2.3) Cấu trúc so sánh bằng đối với tính từ và trạng từ ở dạng nghi vấn ta có công thức: Do/ Does/ Tobe + S + V + as not + adj/adv + as +N/pronoun ví dụ: Do they make this plan not as exactly as we required? (tạm dịch: Không biết là họ có thực hiện kế hoạch đó chính xác như chúng ta đã yêu cầu không nữa?)
2.4) Cấu trúc so sánh bằng trong tiếng Anh đối với danh từ ở thể khẳng định ta có công thức:
công thức 1: S + V + as + many/ much /little /few + noun + as + noun/pronoun Ví dụ: Khoi earns as much money as his wife.
+ công thức 2: S + V + the same + noun + as + Noun/pronoun Ví dụ: Ann is the same age as Lili.
2.5) Cấu trúc so sánh bằng trong tiếng Anh đối với danh từ ở thể phủ địnhta có công thức:
+ công thức 1: S + V + Not + as + many/ much /little /few + noun + as + noun/pronoun
Ví dụ: I don’t know as many people as you do (tạm dịch: tôi không biết nhiều người như bạn)
+ công thức 2: S + V + not + the same + noun + as + Noun/pronoun Ví dụ: My friend has decided to buy the car not the same color as mine. (tạm dịch: Bạn tôi đã quyết định mua chiếc xe không cùng màu với tôi.)
3) Lưu ý
Khi sử dụng so sánh bằng với danh từ, cần xác định danh từ đó là danh từ đếm được hay không đếm được. Nếu là danh từ đếm được, ta dùng: many và few; danh từ không đếm được, ta dùng: much và little.
Là những động từ phụ trợ, bổ sung nghĩa cho động từ chính. Thể hiện sự cần thiết hoặc có khả năng xảy ra hoặc dùng để bày tỏ ý kiến, quan điểm của ai đó.
Và đây là một số động từ khiếm khuyết thông dụng: "can, will, could, shall, must, would, might, and should..."
Nhưng hôm nay chúng ta tập trung vào từ "should" nhé.
LƯU Ý ĐẶC BIỆT KHI DÙNG ĐỘNG TỪ KHIẾM KHUYẾT "SHOULD"
Nghĩa của từ "should" là "nên", động từ đi theo sau từ SHOULD phải là động từ nghuyên thể.
Ví dụ: He should learning English => sai He should learns English => sai He should learned English => sai He should to learn English => sai He should learn English => đúng
CÁC CÂU VÍ DỤ VỚI ĐỘNG TỪ KHIẾM KHUYẾT "SHOULD"
should : nên
You shouldn't drink beer (bạn không nên uống bia)
You should learn english (bạn nên học tiếng anh)
you should tell him the truth You should stop smoking You should change your bad habits
Bạn nên nói với anh ấy sự thật Bạn nên dừng hút thuốc Bạn nên thay đổi thói quen xấu của bạn.
Should I learn English? Should he learn English? You should stop worrying about it. You shouldn’t be so selfish.
Tôi có nên học tiếng Anh không? Anh ấy có nên học tiếng Anh không? Bạn nên ngừng lo lắng về nó. Bạn không nên ích kỷ như vậy.
Should I call the doctor? He said that I should see a doctor. You shouldn’t drive so fast. Should I trust him? What should I do? I shouldn't worry about it if I were you. You shouldn’t be so selfish. You should read his new book. I think you should practice English with foreigners
Tôi có nên gọi bác sĩ không? Anh ấy nói rằng tôi nên đi gặp bác sĩ. Bạn không nên lái xe quá nhanh. Tôi có nên tin anh ta không? Tôi nên làm gì? Tôi không nên lo lắng về điều đó nếu tôi là bạn. Bạn không nên ích kỷ như vậy. Bạn nên đọc cuốn sách mới của anh ấy. Tôi nghĩ bạn nên thực hành tiếng Anh với người nước ngoài